Phiếu khai báo tạm vắng mới nhất hiện nay được quy định ra sao? Nếu đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới có cần khai báo tạm vắng không?

Phiếu khai báo tạm vắng mới nhất hiện nay? Đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới thì có cần phải khai báo tạm vắng không? Đối tượng nào phải khai báo tạm vắng?

Nội dung chính

    Phiếu khai báo tạm vắng mới nhất hiện nay được quy định ra sao?

    Tại Thông tư 56/2021/TT-BCA có quy định mẫu phiếu khai báo tạm vắng mới nhất hiện nay như sau:

    ………………………………………………..…(1)

    …………………………………………….….…(2)

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    Mẫu CT03 ban hành

    theo TT số      /2021/TT-BCA ngày 15/5/2021

    Số:           /TV

     

     

    PHIẾU KHAI BÁO TẠM VẮNG

    1. Họ, chữ đệm và tên:.............................................................................................................................................
    2. Ngày, tháng, năm sinh:…..….......................…/ …….................….../…..............…...………3. Giới tính:

    4. Số định danh cá nhân/CMND:

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    1. Nơi thường trú: ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
    1. Nơi tạm trú: ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
    1. Nơi ở hiện tại: ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
    1. Tạm vắng từ ngày, tháng, năm:..................…/ ....................…/ ............................… đến ngày..…...........…/ ............................/ ..……..........................................
    2. Lý do tạm vắng: ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
    1. Địa chỉ nơi đến (3):...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

    ..……..……ngày ..……tháng..……năm..…… ..……

    NGƯỜI TIẾP NHẬN KHAI BÁO

    (Ký, ghi rõ họ tên)

     

    ..……...……ngày ..……tháng..……năm..…… ..……

    THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN

    (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

    (Chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan)

     

    Chú thích:

    (1) Cơ quan cấp trên của cơ quan đăng ký cư trú

    (2) Cơ quan đăng ký cư trú

    (3) Ghi rõ số nhà, đường phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc; xã/phường/thị trấn; quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh/thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.

    Đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới thì có cần phải khai báo tạm vắng không?

    Tại điểm d khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú 2020 quy định về khai báo tạm vắng như sau:

    1. Công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau đây:

    a) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;

    b) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

    c) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    d) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.

    ...

    Như vậy, người nào đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới thì không phải khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật.

    Phiếu khai báo tạm vắng mới nhất hiện nay được quy định ra sao? Nếu đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới có cần khai báo tạm vắng không? (Hình ảnh từ Internet)

    Đối tượng nào phải khai báo tạm vắng?

    Tại khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú 2020 có quy định đối tượng phải khai báo tạm vắng bao gồm:

    (1) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại;

    Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án;

    Người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;

    (2) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;

    Người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành;

    Người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

    (3) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    (4) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp đã được nêu trên, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài

    9