Phí công chứng hợp đồng thế chấp đất năm 2025
Nội dung chính
Có được thế chấp đất hay không?
Hiện tại pháp luật không có định nghĩa thế nào là thế chấp đất tuy nhiên theo Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thế chấp tài sản, có thể hiểu thế chấp đất (thế chấp quyền sử dụng đất) là một hình thức bảo đảm nghĩa vụ dân sự trong đó bên thế chấp dùng quyền sử dụng đất của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận thế chấp (thường là ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật) mà không giao đất cho bên nhận thế chấp.
Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất phải đáp ứng những điều kiện sau đây mới được thực hiện quyền thế chấp đất:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
- Trong thời hạn sử dụng đất;
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Người sử dụng đất khi thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất, ngoài các điều kiện quy định nêu trên thì đối với trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất của
Lưu ý: Cá nhân là người dân tộc thiểu số được giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai 2024 khi thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất ngoài đáp ứng các điều kiện quy định nêu trên thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 48 Luật Đất đai 2024.
Như vậy, chủ đất có thể thế chấp đất nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Phí công chứng hợp đồng thế chấp đất năm 2025 (Hình từ Internet)
Hợp đồng thế chấp đất của cá nhân có bắt buộc phải công chứng hay không?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.
Như vậy, hợp đồng thế chấp đất của cá nhân phải được công chứng theo quy định của pháp luật.
Mức thu phí công chứng hợp đồng thế chấp đất của cá nhân được quy định thế nào?
Căn cứ quy định tại điểm a6 khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC, mức thu phí công chứng hợp đồng thế đất được tính dựa trên giá trị tài sản, trường hợp trong hợp đồng thế chấp đất có ghi giá trị khoản vay thì tính trên giá trị khoản vay thì tính trên giá trị khoản vay, cụ thể như sau:
Lưu ý: Đối với các hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất có giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giá trị quyền sử dụng đất tính phí công chứng được xác định theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng, giao dịch đó; trường hợp giá đất do các bên thoả thuận thấp hơn mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định áp dụng tại thời điểm công chứng thì giá trị tính phí công chứng tính như sau:
Giá trị quyền sử dụng đất tính phí công chứng = Diện tích đất, số lượng tài sản ghi trong hợp đồng, giao dịch (x) Giá đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.