Phí công chứng hợp đồng mua bán căn hộ chung cư năm 2025
Nội dung chính
Thế nào là căn hộ chung cư?
Căn cứ tiết 1.4.6 tiểu mục 1.4 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 04:2021/BXD về Nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 03/2021/TT-BXD (sau đây gọi là Quy chuẩn này), căn hộ chung cư được định nghĩa là căn hộ nằm trong nhà chung cư hoặc nhà chung cư hỗn hợp, phục vụ mục đích để ở cho một gia đình, cá nhân hay tập thể.
Theo đó, thuật ngữ "nhà chung cư" và "nhà chung cư hỗn hợp" cũng được định nghĩa tại Quy chuẩn này, như sau:
- Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp.
- Nhà chung cư hỗn hợp là nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp được thiết kế, xây dựng để sử dụng vào mục đích ở và các mục đích khác như làm văn phòng, dịch vụ, thương mại ...
Lưu ý
- Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật áp dụng khi xây dựng mới, xây dựng lại nhà chung cư có chiều cao đến 150 m hoặc có đến 3 tầng hầm, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp.
- Đối với nhà chung cư cao trên 150 m hoặc có từ 4 tầng hầm trở lên, thì ngoài việc tuân thủ quy chuẩn này còn phải bổ sung các yêu cầu kỹ thuật và các giải pháp về tổ chức, về kỹ thuật công trình phù hợp với các đặc điểm riêng về phòng chống cháy của nhà chung cư đó, trên cơ sở tài liệu chuẩn được phép áp dụng theo quy định của pháp luật. Các yêu cầu và giải pháp này phải được thẩm duyệt của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền.
Phí công chứng hợp đồng mua bán căn hộ chung cư năm 2025 (Hình từ Internet)
Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư có bắt buộc phải công chứng không?
Theo quy định tại Điều 164 Luật Nhà ở 2023, trường hợp mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở thì phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng.
Đối với những giao dịch này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm hoàn thành việc công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
Tuy nhiên, những giao dịch sau đây không bắt buộc phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu:
- Tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
- Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công;
- Mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm: nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư;
- Góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức;
- Thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở.
Đối với giao dịch này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
Đồng thời theo quy định tại khoản 4 Điều 44 Luật Kinh doanh bất động sản 2023, hợp đồng kinh doanh bất động sản mà ít nhất một bên tham gia giao dịch là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.
Như vậy, hợp đồng mua bán căn hộ chung cư giữa giữa cá nhân với cá nhân hoặc giữa cá nhân với tổ chức (không đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản) thì phải thực hiện công chứng.
Trường hợp một bên trong hợp đồng mua bán căn hộ chung cư là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì không bắt buộc phải công chứng hợp đồng, khi đó việc công chứng hợp đồng được thực hiện theo yêu cầu của các bên.
Lưu ý: Việc công chứng hợp đồng mua bán căn hộ chung cư được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng.
Mức thu phí công chứng hợp đồng mua bán căn hộ chung cư được quy định thế nào?
Theo quy định tại điểm a3 khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC, mức thu phí công chứng hợp đồng mua bán căn hộ chung cư được xác định trên giá trị tài sản, cụ thể như sau:
Lưu ý: Đối với các hợp đồng, giao dịch về tài sản có giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giá trị tài sản tính phí công chứng được xác định theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng, giao dịch đó; trường hợp giá tài sản do các bên thoả thuận thấp hơn mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định áp dụng tại thời điểm công chứng thì giá trị tính phí công chứng tính như sau:
Giá trị tài sản tính phí công chứng = Số lượng tài sản ghi trong hợp đồng, giao dịch (x) Giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.