Phát triển mô hình ngôn ngữ lớn AI Make in Vietnam có khả năng hiểu văn bản pháp luật theo Quyết định 1412 ra sao?

Chuyên viên pháp lý: Lê Thị Mỹ Duyên
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Phát triển mô hình ngôn ngữ lớn AI "Make in Vietnam" có khả năng hiểu văn bản pháp luật theo Quyết định 1412/QĐ-BKHCN ra sao?

Nội dung chính

    Phát triển mô hình ngôn ngữ lớn AI Make in Vietnam có khả năng hiểu văn bản pháp luật theo Quyết định 1412 ra sao?

    Ngày 22/6/2025, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quyết định 1412/QĐ-BKHCN năm 2025 về Kế hoạch thu hút 100 chuyên gia giỏi tham gia các chương trình phát triển trí tuệ nhân tạo trọng điểm cấp quốc gia.

    >> Tải về Quyết định 1412/QĐ-BKHCN năm 2025

    Căn cứ theo tiểu mục 2.8 Mục 2 Kế hoạch thu hút 100 chuyên gia giỏi tham gia các chương trình phát triển trí tuệ nhân tạo trọng điểm cấp quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 1412/QĐ-BKHCN năm 2025, nêu nội dung nhiệm vụ sau:

    2. Nội dung các nhiệm vụ
    2.8. Đặt hàng/giao nhiệm vụ nghiên cứu, phát triển các mô hình AI “Make in Vietnam” trong các lĩnh vực: ngôn ngữ, hình ảnh, âm thanh, dữ liệu. Trong đó, xây dựng mô hình ngôn ngữ lớn tiếng Việt có tối thiểu 100 tỷ tham số, có khả năng hiểu văn bản trong các lĩnh vực như: pháp luật, tài chính - kế toán, thuế, nông nghiệp, văn hóa, lịch sử
    - Đơn vị chủ trì: Cục Công nghiệp công nghệ thông tin.
    - Đơn vị phối hợp: Các chuyên gia giỏi, doanh nghiệp có liên quan và các đơn vị liên quan thuộc Bộ.
    - Thời hạn hoàn thành: Tháng 12/2026.
    - Kết quả dự kiến: Báo cáo thực hiện.

    Như vậy, giao Cục Công nghiệp công nghệ thông tin chủ trì phát triển mô hình ngôn ngữ lớn AI “Make in Vietnam”, có khả năng hiểu văn bản pháp luật với thời hạn đến tháng 12/2026.

    Trên đây là thông tin về Phát triển mô hình ngôn ngữ lớn AI Make in Vietnam có khả năng hiểu văn bản pháp luật theo Quyết định 1412?

    Phát triển mô hình ngôn ngữ lớn AI Make in Vietnam có khả năng hiểu văn bản pháp luật theo Quyết định 1412?

    Phát triển mô hình ngôn ngữ lớn AI Make in Vietnam có khả năng hiểu văn bản pháp luật theo Quyết định 1412? (Hình từ Internet)

    Tăng cường chuyển đổi số trong công tác xây dựng và thực thi pháp luật như thế nào?

    Căn cứ theo Mục 6 Phần III Nghị quyết 66-NQ/TW năm 2025 Bộ Chính trị yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới.

    Trong đó, có nhiệm vụ, giải pháp về tăng cường chuyển đổi số, ứng dụng trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn trong công tác xây dựng và thi hành pháp luật. Nội dung thực hiện cụ thể như sau:

    - Ưu tiên nguồn lực xây dựng, phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu lớn, ứng dụng công nghệ số, trí tuệ nhân tạo phục vụ đổi mới, hiện đại hóa công tác xây dựng, tổ chức thi hành pháp luật, bảo đảm “đúng, đủ, sạch, sống”, liên thông, dễ khai thác, dễ sử dụng, an toàn thông tin và bí mật nhà nước.

    Bố trí kịp thời, đủ kinh phí để xây dựng, triển khai ngay Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu lớn về pháp luật và Đề án ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong công tác xây dựng, kiểm tra và rà soát văn bản quy phạm pháp luật.

    - Ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số đồng bộ trong phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, đăng ký biện pháp bảo đảm; lồng ghép nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật vào phong trào “học tập số”. Có chính sách thúc đẩy doanh nghiệp công nghệ số phát triển, cung cấp các dịch vụ, tiện ích số trong lĩnh vực pháp luật.

    - Áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia đối với hoạt động chuyển đổi số, ứng dụng trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn trong công tác xây dựng và thi hành pháp luật.

    Chính sách của Nhà nước về phát triển khoa học và công nghệ hiện nay gồm những gì?

    Căn cứ theo Điều 6 Luật Khoa học và Công nghệ 2013 có quy định về chính sách của Nhà nước về phát triển khoa học và công nghệ hiện nay gồm những nội dung như sau:

    (1) Ưu tiên và tập trung mọi nguồn lực quốc gia cho phát triển khoa học và công nghệ; áp dụng đồng bộ cơ chế, biện pháp khuyến khích, ưu đãi nhằm phát huy vai trò then chốt và động lực của khoa học và công nghệ trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân

    (2) Phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ; gắn nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; tạo tiền đề hình thành và phát triển kinh tế tri thức

    (3) Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến và hiện đại, nghiên cứu làm chủ và tạo ra công nghệ mới nhằm đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ và năng lực cạnh tranh của sản phẩm

    (4) Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, chú trọng lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm quốc gia; áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi đặc biệt để phát triển, đào tạo, thu hút, sử dụng có hiệu quả nhân lực khoa học và công nghệ

    (5) Tạo điều kiện phát triển thị trường khoa học và công nghệ

    (6) Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ

    (7) Khuyến khích, tạo điều kiện để hội khoa học và kỹ thuật, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp tham gia tư vấn, phản biện, giám định xã hội và hoạt động khoa học và công nghệ

    (8) Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ; nâng cao vị thế quốc gia về khoa học và công nghệ trong khu vực và thế giới.

    saved-content
    unsaved-content
    10