Nội dung công khai thông tin về chương trình mục tiêu quốc gia gồm những gì?
Nội dung chính
Nội dung công khai thông tin về chương trình mục tiêu quốc gia gồm những gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 29 Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định nội dung công khai thông tin về chương trình mục tiêu quốc gia như sau:
Điều 29. Công khai thông tin về chương trình mục tiêu quốc gia
[...]
2. Nội dung công khai thông tin về chương trình mục tiêu quốc gia gồm:
a) Các văn bản quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia trong từng giai đoạn; tiêu chí, định mức phân bổ kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Kế hoạch thực hiện chương trình giai đoạn 5 năm và hằng năm ở mỗi cấp; danh mục dự án đầu tư trên địa bàn; tình hình huy động các nguồn lực và nguồn vốn khác.
c) Báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; báo cáo tài chính theo quy định (trong đó phải bao gồm: báo cáo quyết toán sử dụng các nguồn vốn, khối lượng thực hiện và kết quả giải ngân các dự án đầu tư).
d) Kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm, các vụ tiêu cực, tham nhũng của cán bộ, công chức tham gia quản lý, điều hành và thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
đ) Các ý kiến phản hồi từ người dân và kết quả xử lý ý kiến phản hồi.
[...]
Như vậy, nội dung công khai thông tin về chương trình mục tiêu quốc gia gồm:
- Các văn bản quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia trong từng giai đoạn; tiêu chí, định mức phân bổ kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia.
- Kế hoạch thực hiện chương trình giai đoạn 5 năm và hằng năm ở mỗi cấp; danh mục dự án đầu tư trên địa bàn; tình hình huy động các nguồn lực và nguồn vốn khác.
- Báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; báo cáo tài chính theo quy định (trong đó phải bao gồm: báo cáo quyết toán sử dụng các nguồn vốn, khối lượng thực hiện và kết quả giải ngân các dự án đầu tư).
- Kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm, các vụ tiêu cực, tham nhũng của cán bộ, công chức tham gia quản lý, điều hành và thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
- Các ý kiến phản hồi từ người dân và kết quả xử lý ý kiến phản hồi.

Nội dung công khai thông tin về chương trình mục tiêu quốc gia gồm những gì? (Hình từ Internet)
Nội dung chương trình phát triển đô thị tỉnh quy định theo Thông tư 06 như thế nào?
Căn cứ Điều 3 Thông tư 06/2023/TT-BXD quy định nội dung chương trình phát triển đô thị tỉnh như sau:
Nội dung chương trình phát triển đô thị tỉnh thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 3a Nghị định 11/2013/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP và các quy định chi tiết sau đây:
(1) Chỉ tiêu phát triển đô thị quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3a Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị gồm:
- Tỷ lệ đô thị hóa;
- Số lượng đô thị, danh mục đô thị, đô thị dự kiến điều chỉnh địa giới hành chính và đô thị dự kiến thành lập mới theo phân loại đô thị;
- Tỉ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh;
- Các chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh khác liên quan đến phát triển đô thị theo yêu cầu của địa phương.
(2) Các chương trình, đề án trọng tâm để từng bước thực hiện phát triển bền vững đô thị quy định tại điểm d khoản 3 Điều 3a Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị gồm:
- Một hoặc một số chương trình, đề án cấp quốc gia có liên quan (nếu có) và cấp tỉnh đang triển khai hoặc đề xuất mới về phát triển đô thị ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển đô thị tăng trưởng xanh, giảm phát thải, phát triển đô thị thông minh hoặc các chương trình, đề án cấp quốc gia, cấp tỉnh khác để cụ thể hóa các chỉ tiêu phát triển bền vững hệ thống đô thị của tỉnh;
- Dự kiến sơ bộ nhu cầu kinh phí tổng thể và trong khung thời gian của chương trình, giai đoạn thực hiện, cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các chương trình, đề án quy định tại điểm a khoản này.
(3) Các dự án đầu tư phát triển đô thị sử dụng nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 3a Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên cho từng giai đoạn 5 năm và 10 năm gồm:
- Các dự án đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật khung, công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối và các dự án khác đã được xác định trong quy hoạch tỉnh;
- Các dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên và các dự án khác thuộc thẩm quyền đầu tư cấp tỉnh để thực hiện phương án phát triển hệ thống đô thị của tỉnh;
- Các dự án thực hiện chương trình, đề án trọng tâm quy định tại khoản 2 Điều 3a Nghị định 11/2013/NĐ-CP (nếu có).
Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng công trình thuộc chương trình mục tiêu quốc gia là gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 18 Nghị định 27/2022/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 38/2023/NĐ-CP quy định trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng công trình thuộc chương trình mục tiêu quốc gia như sau:
Trách nhiệm của nhà thầu thi công gồm
- Lập biện pháp, tiến độ thi công xây dựng công trình; biện pháp đảm bảo an toàn đối với những công việc có nguy cơ mất an toàn lao động cao (nếu có).
- Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt trước và trong khi thi công xây dựng; thi công và kiểm soát chất lượng thi công xây dựng công trình theo đúng yêu cầu của thiết kế theo Quyết định phê duyệt dự án đầu tư và hợp đồng xây dựng.
- Trường hợp phát hiện sai khác, bất hợp lý giữa hồ sơ thiết kế, hợp đồng xây dựng (nếu có) so với điều kiện thực tế trong quá trình thi công thì thông báo cho Ban quản lý xã, Ban giám sát của cộng đồng xã để thực hiện việc điều chỉnh.
- Lập nhật ký thi công xây dựng công trình, bao gồm các thông tin chủ yếu sau: số lượng nhân công, thiết bị thi công tại hiện trường; các công việc xây dựng được thực hiện và nghiệm thu hằng ngày trên công trường; các sự cố, hư hỏng, tai nạn lao động, các vấn đề phát sinh khác và biện pháp khắc phục, xử lý (nếu có).
- Lập, lưu trữ bản vẽ hoàn công, hồ sơ quản lý thi công xây dựng công trình và bàn giao cho Ban quản lý xã khi hoàn thành công trình.
