Nội dung chính của báo cáo kết quả thống kê đất đai cấp xã gồm những gì?
Nội dung chính
Nội dung chính của báo cáo kết quả thống kê đất đai cấp xã gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT quy định như sau:
Thống kê đất đai cấp xã
...
4. Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, nguyên nhân biến động đất đai trong năm thống kê đất đai so với số liệu thống kê đất đai của năm liền trước và kiểm kê đất đai của kỳ liền trước, đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn cấp xã.
5. Xây dựng báo cáo kết quả thống kê đất đai cấp xã với nội dung chính:
a) Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; tình hình tổ chức thực hiện, nguồn số liệu, tài liệu sử dụng để tổng hợp thống kê đất đai tại cấp xã và đánh giá độ tin cậy của tài liệu, số liệu thu thập;
b) Đánh giá hiện trạng sử dụng đất; phân tích biến động đất đai trong năm thống kê đất đai;
c) Đánh giá cụ thể đối với trường hợp thay đổi về địa giới đơn vị hành chính, việc chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành chính (nếu có);
d) Đề xuất, kiến nghị.
...
Như vậy, báo cáo kết quả thống kê đất đai cấp xã gồm những nội dung chính sau đây:
- Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; tình hình tổ chức thực hiện, nguồn số liệu, tài liệu sử dụng để tổng hợp thống kê đất đai tại cấp xã và đánh giá độ tin cậy của tài liệu, số liệu thu thập;
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất; phân tích biến động đất đai trong năm thống kê đất đai;
- Đánh giá cụ thể đối với trường hợp thay đổi về địa giới đơn vị hành chính, việc chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành chính (nếu có);
- Đề xuất, kiến nghị.
Nội dung chính của báo cáo kết quả thống kê đất đai cấp xã gồm những gì?(Hình ảnh Internet)
Thời gian nộp báo cáo về kết quả thống kê đất đai cấp xã do cơ quan nào quyết định?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 22 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT quy định về giao nộp, công bố kết quả thống kê đất đai như sau:
Giao nộp, công bố kết quả thống kê đất đai
...
3. Hồ sơ của cấp tỉnh giao nộp Bộ Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a) Báo cáo kết quả thống kê đất đai kèm theo các biểu thống kê đất đai của cấp tỉnh quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này đã được phê duyệt (01 bộ giấy và 01 bộ số);
b) Hồ sơ kết quả thống kê đất đai cấp huyện quy định tại khoản 2 Điều này (01 bộ số);
c) Hồ sơ kết quả thống kê đất đai cấp xã quy định tại khoản 1 Điều này (01 bộ số).
4. Thời gian giao nộp, công bố kết quả thống kê đất đai hằng năm được quy định như sau:
a) Thời gian giao nộp báo cáo về kết quả thống kê đất đai của cấp xã, cấp huyện lên cấp trên trực tiếp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành, phê duyệt và công bố kết quả thống kê đất đai và giao nộp báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 3 năm kế tiếp, trừ năm kiểm kê đất đai;
...
Theo đó, thời gian giao nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai cấp xã lên cấp trên trực tiếp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Phạm vi thống kê đất đai ở cấp xã được xác định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 08/2024/TT-BTNMTT như sau:
Thống kê đất đai cấp xã
1. Công tác chuẩn bị:
a) Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong năm thống kê trên địa bàn cấp xã, hồ sơ địa giới đơn vị hành chính cấp xã; số liệu kiểm kê đất đai của kỳ trước hoặc số liệu thống kê đất đai được thực hiện trong năm trước của cấp xã; tiếp nhận Danh sách các trường hợp biến động trong năm thống kê đất đai và kỳ kiểm kê đất đai tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này do cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến;
b) Xác định phạm vi thống kê đất đai ở cấp xã theo quy định tại Điều 3 Thông tư này;
...
Theo đó, dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT phạm vi thống kê đất đai cấp xã được xác định như sau:
- Địa giới đơn vị hành chính các cấp xác định theo hồ sơ địa giới đơn vị hành chính mới nhất được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Trường hợp chưa thống nhất về đường địa giới đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) giữa hồ sơ địa giới đơn vị hành chính với hiện trạng đang quản lý thì các đơn vị hành chính cấp xã có liên quan cùng xác định phạm vi chưa thống nhất, cùng thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai khu vực chưa thống nhất theo các chỉ tiêu quy định tại Điều 4 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT.
Trường hợp khu vực chưa được xác định trong hồ sơ địa giới đơn vị hành chính thì đơn vị hành chính thực tế đang quản lý khu vực đó thực hiện thống kê đất đai;
- Trường hợp đơn vị hành chính tiếp giáp biển thì phạm vi thống kê đất đai thực hiện đến đường mép nước biển thấp nhất trung bình nhiều năm; trường hợp đường mép nước biển thấp nhất trung bình nhiều năm do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố nhưng hiện trạng không phù hợp với thực tế đang quản lý, sử dụng đất thì thống kê đất đai theo hiện trạng.
Đối với khu vực biển theo quy định tại khoản 4 Điều 190 Luật Đất đai 2024 mà chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất đồng thời giao khu vực biển để lấn biển theo quy định tại khoản 7 Điều 72 Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định 102/2024/NĐ-CP) thì thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai khu vực này vào loại đất có mặt nước chưa sử dụng.