Nội dung bản đồ hành chính Việt Nam thể hiện yếu tố thuỷ văn trên nền địa lý như thế nào từ ngày 28/05/2025?
Nội dung chính
Thành lập bản đồ hành chính bao gồm những tài liệu nào từ ngày 28/05/2025?
Căn cứ Điều 6 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bản đồ hành chính của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm Thông tư 28/2024/TT-BTNMT, tài liệu thành lập bản đồ hành chính từ ngày 28/05/2025 bao gồm:
(1) Tài liệu chính
+ Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia có tỷ lệ bằng hoặc lớn hơn gần nhất với tỷ lệ bản đồ cần thành lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp.
+ Cơ sở dữ liệu địa giới hành chính, bản đồ địa giới hành chính trong bộ hồ sơ địa giới hành chính các cấp, tài liệu về biên giới quốc gia do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp.
+ Các nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới, đơn vị hành chính tính đến thời điểm thành lập bản đồ.
+ Danh mục địa danh quốc tế; danh mục địa danh hành chính; danh mục địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn và kinh tế - xã hội cấp tỉnh; các danh mục địa danh khác đã được ban hành.
+ Tài liệu thống kê về diện tích và dân số mới nhất tại thời điểm thành lập bản đồ hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp, công bố.
(2) Tài liệu bổ sung
+Tài liệu chuyên ngành về địa hình, thủy văn, dân cư, giao thông, kinh tế - xã hội thu thập tại địa phương.
+ Các tài liệu thống kê và bản đồ khác của địa phương có nội dung liên quan đến bản đồ cần thành lập.
Nội dung bản đồ hành chính Việt Nam thể hiện yếu tố thuỷ văn trên nền địa lý như thế nào từ ngày 28/05/2025? (Hình từ Internet)
Nội dung bản đồ hành chính Việt Nam thể hiện yếu tố thuỷ văn trên nền địa lý như thế nào từ ngày 28/05/2025?
Nội dung bản đồ hành chính Việt Nam thể hiện yếu tố thuỷ văn trên nền địa lý theo quy định tại tiết 4 tiểu mục II.I.II mục II.I Chương II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bản đồ hành chính của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm Thông tư 28/2024/TT-BTNMT, như sau:
(1) Đường bờ biển thể hiện ra đến khung trong của bản đồ. Tùy theo tỷ lệ bản đồ để khái quát hóa đảm bảo giữ được các nét đặc trưng của từng loại bờ biển và các cửa sông chính.
(2) Các đảo và quần đảo được thể hiện theo tiêu chí các đảo có diện tích từ 0,5 mm² trở lên trên bản đồ ược trình bày bằng ký hiệu theo tỷ lệ, các đảo có diện tích dưới 0,5 mm² trên bản đồ được trình bày bằng ký hiệu không theo tỷ lệ.
Đối với quần đào, cụm đảo phải lưu ý lựa chọn sao cho thể hiện được mật độ phân bố các đào đồng thời thể hiện đúng hình dạng và hướng của quần đảo, cụm đảo đó.
Các đảo có liên quan đến yếu tố biên giới quốc gia, địa giới đơn vị hành chính phải được thế hiện đầy đủ. Đảo, đá, bãi cạn, bãi ngâm và các đối tượng địa lý khác trên biển phải được phân biệt bằng hệ thống ký hiệu và thể hiện tên theo các danh mục địa danh đã được ban hành.
Trường hợp địa danh các đối tượng địa lý chưa có trong các danh mục địa danh đã được ban hành thì thể hiện theo quy định tại QCVN 37:2011/BTNMT.
(3) Căn cứ mật đó, hình dạng và sự phân bố của hệ thống thuỷ văn trong khu vực, thể hiện các sông suối, kênh, mương có độ dài từ 2 cm trở lên trên bản đồ nhưng phải đảm bảo được tỉnh liên thông của mạng lưới thủy văn và khu vực đó.
Tùy theo đặc điểm địa lý của từng khu vực được phép tăng hoặc giảm chỉ tiêu này đền 1 cm. Những sông suối, kênh mương có ý nghĩa quan trọng, liên quan đến biên giới quốc gia, địa giới đơn vị hành chính phải được thể hiện đầy đủ.
(4) Các sông, suối, kênh, mương có độ rộng từ 0,5 mm trở lên trên bản đồ được trình bày bằng ký hiệu theo tỷ lệ, các sông, suối, kênh, mương có độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm trên bản đồ được trình bày bằng ký hiệu nửa theo tỷ lệ. Các sông, suối trình bày bằng ký hiệu nửa theo tỷ lệ có lực nét giảm dần về phía thượng nguồn.
(5) Các cù lao, còn cát trên sông có diện tích từ 2 mm² trở lên trên bản đồ và các cù lao, còn cát có diện tích dưới 2 mm² nhưng có liên quan đến biên giới quốc gia, địa giới đơn vị hành chính phải được thể hiện đầy đủ
(6) Các hồ có diện tích từ 10 mm² trở lên trên bản đồ và các hồ có diện tích dưới 10 mm² nhưng có liên quan đến biên giới quốc gia, địa giới đơn vị hành chính hoặc khu vực hiếm nước phải được thể hiện đầy đủ.
(7) Thể hiện các đầm lầy có diện tích từ 1 cm² trở lên trên bản đồ.
(8) Tên các yếu tố thủy văn được thể hiện theo nguyên tắc sau:
- Thể hiện tên biển, vịnh, vũng, eo biển, cửa sông lớn, tên các sông có chiều dài từ 7 cm trở lên trên bản đồ, tên các hồ có diện tích từ 25 mm² trở lên trên bản đồ,
- Thể hiện tên các đảo theo khả năng dung nạp của bản đồ. Các đảo có liên quan đến biên giới quốc gia phải được thể hiện tên đầy đủ. Các đào lớn và tất cả các quần đảo phải ghi chú tên đảo, quần đảo kèm theo tên đơn vị hành chính cấp huyện, cấp tỉnh chủ quản và tên quốc gia Việt Nam theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
- Ưu tiên ghi chú tên các đối tượng có liên quan đến đường biên giới quốc gia, đường địa giới đơn vị hành chính.
Nguyên tắc thiết kế và sử dụng ký hiệu bản đồ hành chính
Căn cứ tiểu mục 3 mục II.I Chương II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bản đồ hành chính của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 28/2024/TT-BTNMT, nguyên tắc thiết kế và sử dụng ký hiệu bản đồ hành chính như sau:
- Đơn vị tính đối với kích thước ký hiệu và lực nét ký hiệu là milimet (mm). Trường hợp ký hiệu không ghi chú lực nét thì lực nét quy ước là 0,1 mm. Các ký hiệu nửa theo tỷ lệ chỉ ghi chú kích thước quy định cho phần không theo tỷ lệ;
- Kích thước cỡ chữ quy định trong ký hiệu là kích thước của chữ khi in ra giấy theo đúng tỷ lệ bản đồ, đơn vị tính cỡ chữ là milimet (mm);
- Ký hiệu bản đồ hành chính được thiết kế trong hệ màu CMYK trong đó C (Cyan) là màu xanh lơ, M (Magenta) là màu hồng sẫm, Y (Yellow) là màu vàng, K (Key) là màu đen. Màu của các ký hiệu được quy định chi tiết tại Phụ lục C.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bản đồ hành chính của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 28/2024/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về nội dung, ký hiệu, siêu dữ liệu, quy trình thành lập và cập nhật bản đồ hành chính Việt Nam, bản đồ hành chính cấp tỉnh và bản đồ hành chính cấp huyện có hiệu lực từ ngày 28/05/2025. Tải về