Ninh Bình quy định đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước mới nhất 2025

Ninh Bình quy định đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước mới nhất 2025. Cơ quan nào xác định đơn giá thuê đất?

Nội dung chính

    Ninh Bình quy định đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước mới nhất 2025

    Ngày 20/11/2024, Ninh Bình ban hành Quyết định 99/2024/QĐ-UBND tỉnh Ninh Bình quy định tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất, tỷ lệ phần trăm thu đối với đất xây dựng công trình ngầm, đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 1 Quyết định 99/2024/QĐ-UBND tỉnh Ninh Bình quy định đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước như sau:

    Quy định tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất, tỷ lệ phần trăm (%) thu đối với đất xây dựng công trình ngầm, đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình với những nội dung sau:
    4. Đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
    Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được tính bằng 50% của đơn giá thuê đất hằng năm hoặc đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề với giả định có cùng mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất với phần diện tích đất có mặt nước.

    Như vậy, đơn giá thuê đất đối với có mặt nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình được tính bằng 50% của đơn giá thuê đất hằng năm hoặc đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề với giả định có cùng mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất với phần diện tích đất có mặt nước theo quy định như trên.

    Ninh Bình quy định đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước mới nhất 2025

    Ninh Bình quy định đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước mới nhất 2025 (Hình từ Internet)

    Cơ quan nào xác định đơn giá thuê đất?

    Căn cứ theo Điều 29 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định cơ quan xác định đơn giá thuê đất như sau:

    Cơ quan xác định đơn giá thuê đất
    1. Trường hợp cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, căn cứ giá đất cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định, giá đất tại Bảng giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất, mức đơn giá thuê đất đối với công trình ngầm, mức đơn giá thuê đất có mặt nước, Phiếu chuyển thông tin do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến, Cục Thuế (đối với tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài), Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực (đối với các trường hợp còn lại) xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
    Thông báo về đơn giá thuê đất thực hiện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
    2. Trường hợp cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì trách nhiệm xác định giá khởi điểm, giá trúng đấu giá thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

    Như vậy, cơ quan xác định đơn giá thuê đất bao gồm: Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền quyết định; Cục thuế, Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực theo quy định như trên.

    Đất có mặt nước chuyên dùng được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 215 Luật Đất đai 2024 quy định đất có mặt nước chuyên dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối như sau:

    (1) Đất có mặt nước chuyên dùng là đất có mặt nước của các đối tượng thủy văn dạng ao, hồ, đầm, phá đã được xác định mục đích sử dụng mà không phải mục đích nuôi trồng thủy sản.

    (2) Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu đã xác định, đất có mặt nước chuyên dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối được quản lý, sử dụng theo quy định sau đây:

    - Nhà nước giao cho tổ chức để quản lý kết hợp sử dụng, khai thác đất có mặt nước chuyên dùng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng, khai thác thủy sản;

    - Nhà nước cho thuê đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối thu tiền thuê đất hằng năm đối với tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để nuôi trồng thủy sản hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng thủy sản và phải thực hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước;

    - Nhà nước cho thuê đất có mặt nước là hồ thủy điện, thủy lợi để kết hợp sử dụng với mục đích phi nông nghiệp, nuôi trồng, khai thác thủy sản theo thẩm quyền;

    - Nhà nước giao, cho thuê đất trong phạm vi bảo vệ và phạm vi phụ cận đập, hồ chứa nước thuộc công trình thủy điện, thủy lợi cho tổ chức, cá nhân để quản lý, kết hợp sử dụng, khai thác đất có mặt nước kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác theo quy định của pháp luật có liên quan và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định.

    (3) Việc khai thác, sử dụng đất có mặt nước chuyên dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối phải bảo đảm không ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chủ yếu đã được xác định; phải tuân theo quy định về kỹ thuật của các ngành, lĩnh vực có liên quan và các quy định về bảo vệ cảnh quan, môi trường; không làm cản trở dòng chảy tự nhiên; không gây cản trở giao thông đường thủy.

    Như vậy, đất có mặt nước chuyên dùng là đất có mặt nước của các đối tượng thủy văn dạng ao, hồ, đầm, phá đã được xác định mục đích sử dụng mà không phải mục đích nuôi trồng thủy sản và được được căn cứ mục đích sử dụng đất theo quy định như trên.

    Quyết định 99/2024/QĐ-UBND tỉnh Ninh Bình có hiệu lực từ 01/12/2024

    14