Những tình huống nào phải phá dỡ công trình xây dựng? Trách nhiệm phá dỡ công trình xây dựng được quy định như thế nào?

Tình huống nào phải phá dỡ công trình xây dựng? Trách nhiệm phá dỡ công trình xây dựng được quy định như thế nào? Phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện trong trường hợp nào?

Nội dung chính

    Những tình huống nào phải phá dỡ công trình xây dựng?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 42 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về việc phá vỡ công trình xây dựng như sau:

    Phá dỡ công trình xây dựng
    1. Các tình huống phá dỡ công trình xây dựng:
    a) Công trình phải phá dỡ để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới hoặc công trình xây dựng tạm;
    b) Công trình phải phá dỡ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 118 Luật số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 44 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14;
    c) Công trình phải phá dỡ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 118 Luật số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 44 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14;

    d) Công trình phải phá dỡ khi hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 41 Nghị định này.

    ...

    Như vậy, các tình huống phá dỡ công trình xây dựng cụ thể gồm:

    - Công trình phải phá dỡ để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới hoặc công trình xây dựng tạm;

    - Công trình phải phá dỡ: Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận

    - Công trình phải phá dỡ theo yêu cầu của cơ quan:

    + Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Xây dựng 2014;

    + Công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng;

    + Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; công trình xây dựng sai với thiết kế xây dựng được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;

    - Công trình phải phá dỡ khi hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 41 Nghị định 06/2021/NĐ-CP.

    Những tình huống nào phải phá dỡ công trình xây dựng? Trách nhiệm phá dỡ công trình xây dựng được quy định như thế nào?

    Những tình huống nào phải phá dỡ công trình xây dựng? Trách nhiệm phá dỡ công trình xây dựng được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Trách nhiệm phá dỡ công trình xây dựng được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 42 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về trách nhiệm phá dỡ công trình xây dựng như sau:

    Phá dỡ công trình xây dựng

    ...

    2. Trách nhiệm phá dỡ công trình xây dựng:
    a) Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện phá dỡ công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan;
    b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định việc phá dỡ công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan; quyết định cưỡng chế phá dỡ và tổ chức thực hiện phá dỡ công trình trong trường hợp chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình không thực hiện trách nhiệm của mình trong việc phá dỡ công trình xây dựng;
    c) Cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phá dỡ công trình, phần công trình vi phạm theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
    d) Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc phá dỡ và cưỡng chế phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;

    đ) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thẩm quyền phá dỡ công trình phục vụ quốc phòng, an ninh.

    ...

    Như vậy, trách nhiệm phá dỡ công trình xây dựng được quy định như trên.

    Phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện trong trường hợp nào?

    Theo khoản 1 Điều 118 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi bởi khoản 44 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 thì công trình xây dựng bị phá dỡ trong trường hợp sau đây:

    - Để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới hoặc công trình xây dựng tạm;

    - Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận; công trình phải phá dỡ khẩn cấp nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, các nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng: Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.

    - Công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng;

    - Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; công trình xây dựng sai với thiết kế xây dựng được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;

    - Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng mới.
    12