Những khái niệm pháp lý trong lĩnh vực nhà ở mà nhiều người thường bỏ qua
Nội dung chính
Những khái niệm pháp lý trong lĩnh vực nhà ở mà nhiều người thường bỏ qua
Những khái niệm pháp lý trong lĩnh vực nhà ở mà nhiều người thường bỏ qua không chỉ khiến người dân gặp khó khăn trong quá trình mua bán, thuê, tặng cho nhà đất mà còn dễ dẫn đến tranh chấp, rủi ro pháp lý không đáng có. Trên thực tế, những khái niệm pháp lý trong lĩnh vực nhà ở mà nhiều người thường bỏ qua lại chính là nền tảng quan trọng để hiểu đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật. Vậy đâu là những khái niệm pháp lý trong lĩnh vực nhà ở mà nhiều người thường bỏ qua, và làm sao để nhận diện, hiểu đúng để áp dụng hiệu quả trong đời sống?
Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn lý giải những khái niệm pháp lý trong lĩnh vực nhà ở mà nhiều người thường bỏ qua tại Điều 2 Luật Nhà ở 2023 một cách rõ ràng và dễ hiểu.
(1) Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân hoặc trên đất thuê, đất mượn của tổ chức, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập, được xây dựng với mục đích để ở hoặc mục đích sử dụng hỗn hợp.Nhà ở thương mại (khoản 2 Điều 2 Luật Nhà ở 2023)
(2) Nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê mua, cho thuê theo cơ chế thị trường. (khoản 4 Điều 2 Luật Nhà ở 2023)
(3) Nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để bố trí cho đối tượng thuộc trường hợp được ở nhà ở công vụ thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác theo quy định của Luật này. (khoản 5 Điều 2 Luật Nhà ở 2023)
(4) Nhà ở phục vụ tái định cư là nhà ở để bố trí cho đối tượng thuộc trường hợp được tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở, giải tỏa nhà ở theo quy định của pháp luật. (khoản 6 Điều 2 Luật Nhà ở 2023)
(5) Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở theo quy định của Luật này. (khoản 7 Điều 2 Luật Nhà ở 2023)
(6) Nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp là công trình xây dựng được đầu tư xây dựng trên phần diện tích đất thương mại, dịch vụ thuộc phạm vi khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý khu công nghiệp để bố trí cho cá nhân là công nhân thuê trong thời gian làm việc tại khu công nghiệp đó theo quy định của Luật này. (khoản 8 Điều 2 Luật Nhà ở 2023)
(7) Nhà ở thuộc tài sản công là nhà ở thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. (khoản 11 Điều 2 Luật Nhà ở 2023)
(8) Nhà ở hình thành trong tương lai là nhà ở đang trong quá trình đầu tư xây dựng hoặc chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng. (khoản 24 Điều 2 Luật Nhà ở 2023)
Những khái niệm pháp lý trong lĩnh vực nhà ở mà nhiều người thường bỏ qua (Hình từ Internet)
Việc công nhận quyền sở hữu nhà ở được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật Nhà ở 2023 về công nhận quyền sở hữu nhà ở
- Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 Luật Nhà ở 2023 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu nhà ở thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận), trừ trường hợp nhà ở thuộc tài sản công.
Nhà ở được ghi nhận quyền sở hữu trong Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 165 Luật Nhà ở 2023 thì bên mua nhà ở được cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn sở hữu theo thỏa thuận; khi hết thời hạn sở hữu nhà ở thì quyền sở hữu nhà ở được chuyển lại cho chủ sở hữu đã bán nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng; trường hợp khi hết thời hạn sở hữu mà bên bán không nhận lại nhà ở thì giải quyết theo quy định tại Điều 166 Luật Nhà ở 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải ghi rõ trong Giấy chứng nhận loại nhà ở, cấp nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; trường hợp nhà ở là căn hộ chung cư thì phải ghi rõ diện tích sàn xây dựng và diện tích sử dụng căn hộ; trường hợp nhà ở được xây dựng theo dự án thì phải ghi đúng tên dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư.
- Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để bán, cho thuê mua thì không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở chưa bán, chưa cho thuê mua; trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
Khi xảy ra tranh chấp về nhà ở thì cần giải quyết như thế nào theo Luật Nhà ở hiện hành?
Căn cứ theo quy định tại Điều 194 Luật Nhà ở 2023 về việc giải quyết tranh chấp về nhà ở
- Nhà nước khuyến khích các bên giải quyết tranh chấp về nhà ở thông qua hòa giải.
- Tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở của tổ chức, cá nhân, tranh chấp liên quan đến giao dịch về nhà ở, quản lý vận hành nhà chung cư do Tòa án, trọng tài thương mại giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Tranh chấp về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc tài sản công được giải quyết như sau:
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết đối với nhà ở được giao cho địa phương quản lý;
+ Bộ Xây dựng giải quyết đối với nhà ở được giao cho cơ quan trung ương quản lý, trừ nhà ở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
+ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giải quyết đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
+ Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
- Tranh chấp về kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư, quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở đó hoặc Tòa án, trọng tài thương mại giải quyết theo quy định của pháp luật.