Tải file Quyết định 1024/QĐ-TTPVHCC Hà Nội 2025 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực nhà ở và công sở liên quan đến sắp xếp bộ máy?

Quyết định 1024/QĐ-TTPVHCC Hà Nội 2025 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực nhà ở và công sở liên quan đến sắp xếp bộ máy?

Nội dung chính

    Tải file Quyết định 1024/QĐ-TTPVHCC Hà Nội 2025 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực nhà ở và công sở liên quan đến sắp xếp bộ máy?

    Ngày 03 tháng 07 năm 2025, Trung tâm phục vụ hành chính công ban hành Quyết định 1024/QĐ-TTPVHCC năm 2025 về việc công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực nhà ở và công sở liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy, thực hiện chính quyền địa phương 2 cấp thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở Xây dựng.

    >> TẢI VỀ Quyết định 1024/QĐ-TTPVHCC năm 2025

    Căn cứ Điều 1 Quyết định 1024/QĐ-TTPVHCC năm 2025,  công bố kèm theo Quyết định này Danh mục 01 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực nhà ở và công sở liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy, thực hiện chính quyền địa phương 2 cấp thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở Xây dựng.

    Ban hành kèm theo Quyết định 1024/QĐ-TTPVHCC năm 2025 là Phụ lục Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung lĩnh vực nhà ở và công sở thuộc chức năng quản lý nhà nước của sở xây dựng Thành phố Hà Nội như sau:

    Danh mục Ban hành kèm theo Quyết định 1024/QĐ-TTPVHCC năm 2025

    >> Tải về Phụ lục 

    Tải file Quyết định 1024/QĐ-TTPVHCC Hà Nội 2025 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực nhà ở và công sở liên quan đến sắp xếp bộ máy? (Hình từ Internet)

    Tải file Quyết định 1024/QĐ-TTPVHCC Hà Nội 2025 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực nhà ở và công sở liên quan đến sắp xếp bộ máy? (Hình từ Internet)

    Đối tượng nào được sở hữu nhà ở tại Việt Nam?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Luật Nhà ở 2023 quy định về đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:

    Điều 8. Đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
    1. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
    a) Tổ chức, cá nhân trong nước;
    b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
    c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này.
    2. Điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
    a) Tổ chức, cá nhân trong nước được sở hữu nhà ở thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở; nhận nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định của pháp luật; hình thức khác theo quy định của pháp luật;
    b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;
    c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
    [...]

    Như vậy, các đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

    - Tổ chức, cá nhân trong nước.

    - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch.

    - Tổ chức, cá nhân nước ngoài gồm:

    + Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở 2023và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    + Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.

    + Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

    Yêu cầu chung về phát triển và quản lý, sử dụng nhà ở như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 5 Luật Nhà ở 2023, có 09 yêu cầu chung về phát triển và quản lý, sử dụng nhà ở gồm:

    - Phù hợp với nhu cầu về nhà ở của các đối tượng và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương, vùng, miền trong từng thời kỳ.

    - Phù hợp với Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở trong từng giai đoạn của địa phương, bảo đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; phát triển nhà ở trên cơ sở sử dụng tiết kiệm các nguồn lực; tăng cường công tác quản lý xây dựng nhà ở.

    - Tuân thủ quy định của pháp luật về nhà ở; đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng xây dựng đối với nhà ở theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy, kiến trúc, cảnh quan, vệ sinh, môi trường, an toàn trong quá trình xây dựng theo quy định của pháp luật; có khả năng ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu; sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên đất đai.

    - Đối với khu vực đô thị, việc phát triển nhà ở chủ yếu được thực hiện theo dự án, có các cơ cấu loại hình, diện tích nhà ở phù hợp với nhu cầu của thị trường. Đối với các khu vực còn lại thì căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể các địa điểm, vị trí phải phát triển nhà ở theo dự án. Tại đô thị loại I, tại các phường, quận, thành phố thuộc đô thị loại đặc biệt thì chủ yếu phát triển nhà chung cư.

    - Tại các khu vực phường, quận, thành phố thuộc đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2 và loại 3, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê.

    Đối với các khu vực còn lại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện của địa phương để xác định các khu vực chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê hoặc được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền để cá nhân tự xây dựng nhà ở.

    Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cá nhân tự xây dựng nhà ở thì thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật về đất đai.

    Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật Đất đai 2024 thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê.

    - Căn cứ nhu cầu về nhà ở và điều kiện của địa phương, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phải quy hoạch bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội cho các đối tượng thu nhập thấp, hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị, người lao động làm việc trong khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao theo quy định của Luật Nhà ở 2023.

    - Đối với khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo thì việc phát triển nhà ở phải phù hợp với chương trình xây dựng nông thôn mới, phong tục, tập quán của từng dân tộc, điều kiện tự nhiên của từng vùng, miền; từng bước xóa bỏ việc du canh, du cư, bảo đảm phát triển nông thôn bền vững; khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án, nhà ở nhiều tầng.

    - Việc quản lý, sử dụng nhà ở phải đúng mục đích, công năng sử dụng, đáp ứng các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh, môi trường, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, tuân thủ quy định về quản lý hồ sơ nhà ở, bảo hành, bảo trì, cải tạo, phá dỡ nhà ở và các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở có liên quan.

    - Đáp ứng yêu cầu khác theo quy định của Luật Nhà ở 2023 đối với việc phát triển từng loại hình nhà ở.

    Chuyên viên pháp lý Vũ Thị Phương Thanh
    saved-content
    unsaved-content
    74