Những hành vi cụ thể về lấn chiếm đất nông nghiệp? Hành vi lấn chiếm đất nông nghiệp sẽ bị phạt tiền ra sao?

Những hành vi cụ thể nào về lấn, chiếm đất nông nghiệp? Và những mức xử phạt tiền và hình sự đối với những hành vi này ra sao?

Nội dung chính

    Những hành vi cụ thể về lấn chiếm đất nông nghiệp?

    Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, hành vi lấn đất được hiểu là việc cố ý dịch chuyển, thay đổi mốc giới hoặc ranh giới thửa đất đã được quy định, nhằm chiếm dụng hoặc mở rộng diện tích đất sử dụng trái phép.

    Chiếm đất là hành vi sử dụng đất mà không được sự cho phép từ phía cơ quan nhà nước về đất đai có thẩm quyền. Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP, các trường hợp bị xét là hành vi chiếm đất nông nghiệp gồm:

    - Trường hợp 1: Tự ý sử dụng đất mà không có sự cho phép từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

    - Trường hợp 2: Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sở hữu của từ chủ sở hữu là tổ chức/cá nhân mà không được các tổ chức, cá nhân ấy cho phép;

    Trường hợp 3: Đất hết thời hạn giao, cho thuê từ Nhà nước, không được gia hạn và đã được công bố thu hồi nhưng vẫn cố ý sử dụng và không tuân thủ (trừ trường hợp các hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và sử dụng diện tích nông nghiệp);

    Trường hợp 4: Sử dụng đất chưa hoàn thành các thủ tục giao, cho thuê theo quy định của pháp luật.

    Những hành vi cụ thể về lấn, chiếm đất nông nghiệp? (Hình từ internet)

    Hành vi lấn chiếm đất nông nghiệp sẽ bị xử phạt tiền ra sao?

    Theo Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, những đối tượng có hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp sẽ bị phạt như sau:

    (1) Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt:

    + Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;

    + Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

    + Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

    + Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

    + Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

    (2) Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    + Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;

    + Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

    + Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

    + Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

    + Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

    (3) Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    + Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta;

    + Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

    + Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

    + Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

    + Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

    + Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

    (4) Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    + Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;

    + Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

    + Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

    + Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

    + Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

    (5) Trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác.

    Ngoài ra, trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

    Lưu ý: mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với cá nhân, trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền bằng 02 lần cá nhân.

    Hành vi lấn chiếm đất nông nghiệp có bị xử lý hình sự không?

    Ngoài việc bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền như đã đề cập, người vi phạm còn có thể phải đối mặt với trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Hình sự năm 2015 về tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai. Cụ thể:

    - Đối với những người đã từng bị xử phạt hành chính hoặc đã có tiền án nhưng vẫn tiếp tục vi phạm, có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đến 500 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    - Đối với các trường hợp vi phạm có tổ chức hoặc phạm tội lặp đi lặp lại nhiều lần hoặc tái phạm nguy hiểm, mức phạt tiền sẽ từ 500 triệu đến 2 tỷ đồng, hoặc phạt tù từ 02 đến 07 năm.

    Như vậy, người vi phạm không chỉ đối diện với nguy cơ bị phạt tù lên đến 07 năm hoặc phạt tiền tối đa đến 2 tỷ đồng.

    8