Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên khác của Đoàn thanh tra được quy định như thế nào?

Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên khác của Đoàn thanh tra như thế nào? Việc yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo, giải trình được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên khác của Đoàn thanh tra được quy định như thế nào?

    Tại Điều 81 Luật Thanh tra 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2022) có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên khác của Đoàn thanh tra như sau:

    1. Trưởng đoàn thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    a) Tổ chức, chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra;

    b) Kiến nghị người ra quyết định thanh tra áp dụng biện pháp thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan để bảo đảm thực hiện yêu cầu, mục đích thanh tra;

    c) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra;

    d) Yêu cầu, đề nghị người có thẩm quyền quyết định việc tạm giữ tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị sử dụng trái pháp luật; yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc tạm giữ tài sản kiểm kê;

    đ) Yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra; đề nghị cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập, cơ quan khác có thẩm quyền có biện pháp để ngăn chặn kịp thời đối tượng thanh tra có hành vi hủy hoại, tẩu tán tài sản;

    e) Quyết định niêm phong tài liệu;

    g) Quyết định kiểm kê tài sản;

    h) Đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ hành vi vi phạm;

    i) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, chuyển công tác, cho thôi việc, cho nghỉ hưu đối với đối tượng thanh tra hoặc người cung cấp thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra nếu có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho hoạt động thanh tra;

    k) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền;

    l) Báo cáo người ra quyết định thanh tra về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó;

    m) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của luật.

    2. Khi việc áp dụng biện pháp quy định tại các điểm d, đ, e, h và i khoản 1 Điều này không còn cần thiết thì Trưởng đoàn thanh tra phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó.

    Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên khác của Đoàn thanh tra như thế nào?

    Tại Điều 82 Luật Thanh tra 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2022) có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên khác của Đoàn thanh tra như sau:

    1. Thành viên khác của Đoàn thanh tra là Thanh tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra;

    b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra;

    c) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền;

    d) Kiến nghị Trưởng đoàn thanh tra áp dụng biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra quy định tại khoản 1 Điều 81 của Luật này để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;

    đ) Báo cáo Trưởng đoàn thanh tra về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn thanh tra và trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo;

    e) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của luật.

    2. Thành viên khác của Đoàn thanh tra không phải là Thanh tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại các điểm a, d, đ và e khoản 1 Điều này.

    Việc yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo, giải trình được quy định như thế nào?

    Tại Điều 83 Luật Thanh tra 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2022) có quy định về việc yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo, giải trình như sau:

    1. Trong quá trình thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra là Thanh tra viên có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra.

    2. Đối tượng thanh tra được yêu cầu có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.

    3. Người tiến hành thanh tra có trách nhiệm bảo quản, khai thác, sử dụng thông tin và tài liệu đúng mục đích. Đối với tài liệu là bản gốc thì người tiến hành thanh tra có trách nhiệm trả lại đối tượng thanh tra sau khi kết thúc cuộc thanh tra.

    39