Luật Đất đai 2024

Luật Thanh tra 2022

Số hiệu 11/2022/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 14/11/2022
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Luật
Người ký Vương Đình Huệ
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 11/2022/QH15

Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2022

 

LUẬT

THANH TRA

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Thanh tra.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thanh tra là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt động thanh tra bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.

2. Thanh tra hành chính là thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của cơ quan quản lý nhà nước.

3. Thanh tra chuyên ngành là thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực.

4. Định hướng chương trình thanh tra là văn bản xác định phương hướng và trọng tâm hoạt động thanh tra trong 01 năm do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ.

5. Kế hoạch thanh tra là văn bản xác định nhiệm vụ chủ yếu về thanh tra trong 01 năm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện Định hướng chương trình thanh tra và phục vụ yêu cầu quản lý.

6. Kế hoạch tiến hành thanh tra là kế hoạch tiến hành một cuộc thanh tra do Trưởng đoàn thanh tra xây dựng và được người ra quyết định thanh tra phê duyệt.

7. Phạm vi thanh tra là giới hạn cụ thể về nội dung thanh tra, đối tượng thanh tra và thời kỳ thanh tra được xác định trong quyết định thanh tra.

8. Nội dung thanh tra là việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực của đối tượng thanh tra và của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

9. Đối tượng thanh tra là cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự thanh tra được xác định trong quyết định thanh tra.

10. Thời kỳ thanh tra là khoảng thời gian thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực của đối tượng thanh tra được xem xét, đánh giá trong một cuộc thanh tra.

11. Thời hạn thanh tra là khoảng thời gian được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp.

12. Kết luận thanh tra là văn bản do Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ký ban hành để đánh giá, kết luận và kiến nghị về nội dung đã thanh tra.

13. Thẩm định dự thảo kết luận thanh tra là việc xem xét, đánh giá để đưa ra nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra.

14. Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra là việc theo dõi, xem xét, đánh giá việc chấp hành pháp luật, tuân thủ chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử, ý thức kỷ luật và việc thực hiện nhiệm vụ được giao của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra trong thời hạn thanh tra.

15. Quyết định xử lý về thanh tra bao gồm quyết định của người tiến hành thanh tra để thực hiện quyền trong hoạt động thanh tra và quyết định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra để thực hiện kết luận thanh tra.

16. Người tiến hành thanh tra bao gồm người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra và thành viên khác của Đoàn thanh tra.

17. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra bao gồm cơ quan thanh tra và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.

18. Cơ quan thanh tra là cơ quan được thành lập theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, thực hiện nhiệm vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

19. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành là cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.

20. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành là người được phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.

Điều 3. Mục đích hoạt động thanh tra

Hoạt động thanh tra nhằm phát hiện hạn chế, bất cập trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền có giải pháp, biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động thanh tra

1. Tuân theo pháp luật, dân chủ, công khai, khách quan, kịp thời, chính xác.

2. Không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

3. Không trùng lặp về phạm vi, thời gian giữa các cơ quan thanh tra, giữa cơ quan thanh tra với cơ quan kiểm toán nhà nước; không trùng lặp trong việc thực hiện quyền khi tiến hành thanh tra.

Điều 5. Chức năng của cơ quan thanh tra

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan thanh tra giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tiến hành thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong công tác thanh tra, kiểm tra

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước.

2. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước phải thường xuyên tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý; việc chấp hành chính sách, pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước.

Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm thì áp dụng hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp theo quy định của pháp luật để xử lý kịp thời hành vi vi phạm; trường hợp cần thiết thì yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành thanh tra; nếu có dấu hiệu tội phạm thì kiến nghị khởi tố và chuyển hồ sơ vụ việc, tài liệu có liên quan đến cơ quan điều tra để xem xét, quyết định việc khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật.

3. Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng), Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước khác, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, xử lý kịp thời kết luận, kiến nghị về nội dung thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Điều 7. Trách nhiệm phối hợp giữa cơ quan thực hiện chức năng thanh tra với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan thực hiện chức năng thanh tra có trách nhiệm phối hợp với cơ quan công an, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan kiểm toán nhà nước, cơ quan, tổ chức có liên quan, người có thẩm quyền trong phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật.

2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm xem xét kiến nghị khởi tố vụ án hình sự do cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyển đến và trả lời bằng văn bản về việc xử lý kiến nghị đó.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện yêu cầu, kiến nghị của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra và trả lời bằng văn bản về việc thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý đó.

Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh tra

1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; lạm quyền trong quá trình tiến hành thanh tra.

2. Thanh tra không đúng thẩm quyền, không đúng với nội dung quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra đã được phê duyệt.

3. Cố ý không ra quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật mà theo quy định của pháp luật phải tiến hành thanh tra; bao che cho đối tượng thanh tra; cố ý kết luận sai sự thật; kết luận, quyết định, xử lý trái pháp luật; không kiến nghị khởi tố và chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm được phát hiện qua thanh tra đến cơ quan điều tra để xem xét, quyết định việc khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật.

4. Đưa hối lộ, nhận hối lộ, môi giới hối lộ trong hoạt động thanh tra.

5. Tiết lộ thông tin, tài liệu liên quan đến cuộc thanh tra khi kết luận thanh tra chưa được công khai.

6. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra; tác động làm sai lệch kết quả thanh tra, kết luận, kiến nghị thanh tra.

7. Không cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cung cấp không kịp thời, không đầy đủ, không trung thực, thiếu chính xác; chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra.

8. Chống đối, cản trở, mua chuộc, đe dọa, trả thù, trù dập người tiến hành thanh tra, người thực hiện giám sát, người thực hiện thẩm định, người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra.

9. Hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của luật.

Chương II

TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA

Điều 9. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra

1. Cơ quan thanh tra theo cấp hành chính bao gồm:

a) Thanh tra Chính phủ;

b) Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh);

c) Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện);

d) Cơ quan thanh tra tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định.

2. Cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực bao gồm:

a) Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Thanh tra Bộ);

b) Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ và tương đương (sau đây gọi chung là Thanh tra Tổng cục, Cục);

c) Thanh tra sở.

3. Cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ.

4. Cơ quan thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cơ quan cơ yếu Chính phủ.

5. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.

Mục 1. THANH TRA CHÍNH PHỦ

Điều 10. Vị trí, chức năng của Thanh tra Chính phủ

Thanh tra Chính phủ là cơ quan của Chính phủ, giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong phạm vi cả nước; thực hiện nhiệm vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Chính phủ

1. Trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra Chính phủ giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng chính sách, pháp luật về thanh tra;

b) Xây dựng Định hướng chương trình thanh tra trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

c) Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ; hướng dẫn Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Bộ), cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra;

d) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra;

đ) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

e) Thanh tra việc quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước khi được Thủ tướng Chính phủ giao;

g) Thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

h) Thanh tra vụ việc khác khi được Thủ tướng Chính phủ giao;

i) Thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ hoặc Thanh tra tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

k) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ;

l) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra của Thanh tra Bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra tỉnh và quyết định xử lý sau thanh tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi cần thiết;

m) Phối hợp với Kiểm toán nhà nước để xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra và hoạt động kiểm toán nhà nước; hướng dẫn Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh trong việc xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra và hoạt động kiểm toán nhà nước;

n) Chỉ đạo công tác thanh tra, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra, cấp chứng chỉ nghiệp vụ ngạch thanh tra viên;

o) Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra.

2. Giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

3. Giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Thanh tra Chính phủ

1. Tổng Thanh tra Chính phủ là thành viên Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

Các Phó Tổng Thanh tra Chính phủ giúp Tổng Thanh tra Chính phủ thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng Thanh tra Chính phủ.

2. Trong lĩnh vực thanh tra, Tổng Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Chính phủ; lãnh đạo Thanh tra Chính phủ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền;

c) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra; ban hành kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ và tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện;

d) Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

đ) Đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thanh tra đối với vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không thực hiện thì ra quyết định thanh tra hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo;

e) Quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ hoặc Thanh tra tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

g) Xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra và hoạt động kiểm toán nhà nước, giữa hoạt động của các cơ quan thanh tra theo quy định tại khoản 1, điểm b, điểm d khoản 2 và khoản 3 Điều 55 của Luật này;

h) Xem xét, xử lý những vấn đề liên quan đến công tác thanh tra mà Chánh Thanh tra Bộ không nhất trí với chỉ đạo của Bộ trưởng, Chánh Thanh tra tỉnh không nhất trí với chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không đồng ý thì Tổng Thanh tra Chính phủ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

i) Kiến nghị Bộ trưởng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản quy phạm pháp luật của Tổng Thanh tra Chính phủ được phát hiện qua thanh tra; trường hợp kiến nghị không được chấp thuận thì trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

k) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên được phát hiện qua thanh tra; báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có nội dung trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên được phát hiện qua thanh tra;

l) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật được phát hiện qua thanh tra, trừ trường hợp đã kiến nghị theo quy định tại điểm i và điểm k khoản này;

m) Đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấn chỉnh, khắc phục sai phạm trong ngành, lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý do Thanh tra Chính phủ phát hiện qua thanh tra;

n) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét trách nhiệm, xử lý đối với cá nhân thuộc quyền quản lý của Thủ tướng Chính phủ, của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức khác xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.

Điều 13. Tổ chức của Thanh tra Chính phủ

1. Thanh tra Chính phủ có Tổng Thanh tra Chính phủ, Phó Tổng Thanh tra Chính phủ, Thanh tra viên và công chức, viên chức.

2. Tổ chức của Thanh tra Chính phủ được thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức Chính phủ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Mục 2. THANH TRA BỘ

Điều 14. Vị trí, chức năng của Thanh tra Bộ

1. Thanh tra Bộ là cơ quan của Bộ, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ; thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của Bộ trưởng, bảo đảm không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Tổng cục, Cục và cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra Bộ chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng và chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.

Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ

1. Trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra Bộ giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tham mưu, xây dựng trình Bộ trưởng ban hành và hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện quy định về tổ chức, hoạt động thanh tra thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ;

b) Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Bộ, hướng dẫn xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Thanh tra Tổng cục, Cục, của cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bộ trình Bộ trưởng ban hành;

c) Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra Tổng cục, Cục, của cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;

d) Thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng; thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, trừ lĩnh vực được phân cấp cho Thanh tra Tổng cục, Cục, cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thực hiện;

đ) Thanh tra về nội dung có liên quan đến nhiều lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;

e) Thanh tra vụ việc khác khi được Bộ trưởng giao;

g) Thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Tổng cục, Cục, của cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; vụ việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ đã có kết luận của Thanh tra sở nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật qua xem xét, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;

h) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra Bộ, quyết định xử lý về thanh tra của Bộ trưởng;

i) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra của Thanh tra Tổng cục, Cục, của cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và quyết định xử lý sau thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ khi cần thiết;

k) Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra đối với Thanh tra Tổng cục, Cục, cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Thanh tra sở;

l) Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra.

2. Giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

3. Giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ

Trong lĩnh vực thanh tra, Chánh Thanh tra Bộ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; lãnh đạo Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

2. Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

3. Quyết định thanh tra vụ việc có liên quan đến nhiều lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ do Bộ trưởng giao;

4. Quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Tổng cục, Cục, của cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; vụ việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ đã có kết luận của Thanh tra sở nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật qua xem xét, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;

5. Xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

6. Yêu cầu Tổng Cục trưởng, Cục trưởng chỉ đạo Thanh tra Tổng cục, Cục, yêu cầu Thủ trưởng cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra trong phạm vi quản lý của cơ quan đó; trường hợp Thủ trưởng các cơ quan đó không thực hiện yêu cầu thì báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định;

7. Xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các cơ quan thanh tra theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 55 của Luật này; báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định việc xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các cơ quan thanh tra theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 55 của Luật này;

8. Xem xét, xử lý những vấn đề liên quan đến công tác thanh tra chuyên ngành mà Chánh Thanh tra sở không nhất trí với Giám đốc sở, Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục không nhất trí với Tổng Cục trưởng, Cục trưởng; trường hợp Giám đốc sở, Tổng Cục trưởng, Cục trưởng không đồng ý với việc xử lý thì Chánh Thanh tra Bộ báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định;

9. Kiến nghị Bộ trưởng đình chỉ theo thẩm quyền việc thi hành quyết định trái pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ được phát hiện qua thanh tra;

10. Kiến nghị Bộ trưởng giải quyết vấn đề liên quan đến công tác thanh tra;

11. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật được phát hiện qua thanh tra;

12. Kiến nghị Bộ trưởng xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức khác xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.

Điều 17. Tổ chức của Thanh tra Bộ

1. Thanh tra Bộ có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và công chức khác.

Chánh Thanh tra Bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái sau khi tham khảo ý kiến của Tổng Thanh tra Chính phủ.

2. Tổ chức của Thanh tra Bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức Chính phủ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Mục 3. THANH TRA TỔNG CỤC, CỤC

Điều 18. Vị trí, chức năng của Thanh tra Tổng cục, Cục

1. Thanh tra Tổng cục, Cục là cơ quan của Tổng cục, Cục thuộc Bộ thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước mà Tổng cục, Cục được phân cấp quản lý; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra Tổng cục, Cục được thành lập trong các trường hợp sau đây:

a) Theo quy định của luật;

b) Theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

c) Tại Tổng cục, Cục thuộc Bộ có phạm vi đối tượng quản lý nhà nước chuyên ngành, lĩnh vực lớn, phức tạp, quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của Chính phủ.

Việc thành lập Thanh tra Tổng cục, Cục không được làm tăng số lượng đầu mối đơn vị trực thuộc và biên chế của Tổng cục, Cục thuộc Bộ.

3. Thanh tra Tổng cục, Cục chịu sự chỉ đạo, điều hành của Tổng Cục trưởng, Cục trưởng và chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra Bộ.

Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Tổng cục, Cục

1. Trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra Tổng cục, Cục giúp Tổng Cục trưởng, Cục trưởng thực hiện công tác thanh tra và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Thanh tra Tổng cục, Cục, báo cáo Tổng Cục trưởng, Cục trưởng xem xét, quyết định trước khi gửi Thanh tra Bộ tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bộ;

b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra của Thanh tra Tổng cục, Cục trong kế hoạch thanh tra của Bộ; thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý nhà nước mà Tổng cục, Cục được phân cấp quản lý;

c) Thanh tra vụ việc khác khi được Bộ trưởng, Tổng Cục trưởng, Cục trưởng giao;

d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra Tổng cục, Cục, quyết định xử lý về thanh tra của Tổng Cục trưởng, Cục trưởng;

đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra.

2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục

Trong lĩnh vực thanh tra, Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của Tổng cục, Cục; lãnh đạo Thanh tra Tổng cục, Cục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

2. Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

3. Xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

4. Báo cáo Tổng Cục trưởng, Cục trưởng để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật được phát hiện qua thanh tra.

Điều 21. Tổ chức của Thanh tra Tổng cục, Cục

1. Thanh tra Tổng cục, Cục có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và công chức khác.

Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục do Tổng Cục trưởng, Cục trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái sau khi tham khảo ý kiến của Chánh Thanh tra Bộ.

2. Tổ chức của Thanh tra Tổng cục, Cục được thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức Chính phủ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Mục 4. THANH TRA TỈNH

Điều 22. Vị trí, chức năng của Thanh tra tỉnh

1. Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.

Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh

1. Trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra tỉnh giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là kế hoạch thanh tra của tỉnh), hướng dẫn Thanh tra sở, Thanh tra huyện xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;

b) Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện;

c) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;

d) Thanh tra việc quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao;

đ) Thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của các sở không thành lập cơ quan thanh tra;

e) Thanh tra vụ việc khác khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao;

g) Thanh tra lại vụ việc thanh tra hành chính đã có kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra huyện nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

h) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra tỉnh, quyết định xử lý về thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

i) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi cần thiết;

k) Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra đối với Thanh tra sở, Thanh tra huyện; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức thanh tra của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

l) Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra.

2. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra tỉnh

Trong lĩnh vực thanh tra, Chánh Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; lãnh đạo Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

2. Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

3. Đề nghị Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không thực hiện hoặc sở không có cơ quan thanh tra thì ra quyết định thanh tra hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;

4. Quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra huyện nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

5. Xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

6. Đề nghị Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, chấn chỉnh, khắc phục sai phạm trong ngành, lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý do Thanh tra tỉnh phát hiện qua thanh tra;

7. Xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các Thanh tra sở theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 55 của Luật này;

8. Xem xét, xử lý những vấn đề liên quan đến công tác thanh tra hành chính mà Chánh Thanh tra sở không nhất trí với Giám đốc sở, Chánh Thanh tra huyện không nhất trí với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không đồng ý với việc xử lý của Chánh Thanh tra tỉnh thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;

9. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết vấn đề liên quan đến công tác thanh tra;

10. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật được phát hiện qua thanh tra;

11. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức khác xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.

Điều 25. Tổ chức của Thanh tra tỉnh

1. Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và công chức khác.

Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái sau khi tham khảo ý kiến của Tổng Thanh tra Chính phủ.

2. Tổ chức của Thanh tra tỉnh được thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Mục 5. THANH TRA SỞ

Điều 26. Vị trí, chức năng của Thanh tra sở

1. Thanh tra sở là cơ quan của sở, thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi mà sở được giao tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra sở được thành lập trong các trường hợp sau đây:

a) Theo quy định của luật;

b) Tại sở có phạm vi quản lý rộng và yêu cầu quản lý chuyên ngành phức tạp theo quy định của Chính phủ;

c) Tại sở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước tại địa phương và biên chế được giao.

3. Tại những sở không thành lập cơ quan thanh tra, Giám đốc sở giao đơn vị thuộc sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

4. Thanh tra sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc sở; chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh; chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ.

Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra sở

1. Trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra sở giúp Giám đốc sở tiến hành thanh tra và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, báo cáo Giám đốc sở xem xét, quyết định trước khi gửi Thanh tra tỉnh tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của tỉnh;

b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra của Thanh tra sở trong kế hoạch thanh tra của tỉnh; thanh tra hành chính đối với đơn vị, cá nhân thuộc sở; thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi mà sở được giao tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước;

c) Thanh tra vụ việc khác do Giám đốc sở giao;

d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra sở và quyết định xử lý về thanh tra của Giám đốc sở;

đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra.

2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra sở

Trong lĩnh vực thanh tra, Chánh Thanh tra sở có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Lãnh đạo Thanh tra sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

2. Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

3. Kiến nghị Giám đốc sở đình chỉ việc thi hành quyết định hoặc hành vi trái pháp luật của đơn vị, cá nhân thuộc sở;

4. Kiến nghị Giám đốc sở giải quyết những vấn đề liên quan đến công tác thanh tra;

5. Xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Điều 29. Tổ chức của Thanh tra sở

1. Thanh tra sở có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và công chức khác.

Chánh Thanh tra sở do Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái sau khi tham khảo ý kiến của Chánh Thanh tra tỉnh.

2. Tổ chức của Thanh tra sở được thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Mục 6. THANH TRA HUYỆN

Điều 30. Vị trí, chức năng của Thanh tra huyện

1. Thanh tra huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra huyện chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra tỉnh.

Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra huyện

1. Trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra huyện giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định trước khi gửi Thanh tra tỉnh tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của tỉnh;

b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Thanh tra huyện trong kế hoạch thanh tra của tỉnh; thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và của Ủy ban nhân dân cấp xã;

c) Thanh tra vụ việc khác khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao;

d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra huyện và quyết định xử lý về thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;

đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra.

2. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

Điều 32. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra huyện

Trong lĩnh vực thanh tra, Chánh Thanh tra huyện có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện; lãnh đạo Thanh tra huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

2. Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

3. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật được phát hiện qua thanh tra;

4. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết vấn đề liên quan đến công tác thanh tra;

5. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức khác xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra;

6. Đề nghị người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, chấn chỉnh, khắc phục các sai phạm trong ngành, lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý do Thanh tra huyện phát hiện qua thanh tra.

Điều 33. Tổ chức của Thanh tra huyện

1. Thanh tra huyện có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và công chức khác.

Chánh Thanh tra huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái sau khi tham khảo ý kiến của Chánh Thanh tra tỉnh.

2. Tổ chức của Thanh tra huyện được thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Mục 7. CƠ QUAN THANH TRA Ở CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ

Điều 34. Việc thành lập cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ

1. Chính phủ xem xét, quyết định việc thành lập cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Được giao thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước;

b) Được luật giao nhiệm vụ thanh tra.

2. Tổ chức của cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ được thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức Chính phủ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ

1. Cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi quản lý của cơ quan thuộc Chính phủ.

2. Chính phủ quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ.

Mục 8. CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 36. Giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành

Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong các trường hợp sau đây:

1. Theo quy định của luật;

2. Căn cứ vào yêu cầu thực tiễn, Chính phủ giao cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ sau khi thống nhất với Bộ trưởng phụ trách ngành, lĩnh vực có liên quan.

Điều 37. Hoạt động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành

1. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành không thành lập cơ quan thanh tra, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 và khoản 1 Điều 34 của Luật này; hoạt động thanh tra do người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Trong hoạt động thanh tra, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng cơ quan thanh tra; người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra là Thanh tra viên theo quy định của Luật này và quy định của luật khác có liên quan.

3. Căn cứ quy định của Luật này, Chính phủ quy định về hoạt động thanh tra và việc thực hiện kết luận thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.

Chương III

THANH TRA VIÊN, NGƯỜI ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 38. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành

1. Thanh tra viên là người được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật.

2. Ngạch thanh tra viên bao gồm thanh tra viên, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp.

3. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải là công chức của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, trừ trường hợp là viên chức ở cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định của Chính phủ.

Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chuyên ngành, am hiểu pháp luật, có nghiệp vụ thanh tra và có ít nhất 01 năm làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, không kể thời gian tập sự.

4. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 39. Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên

1. Là công chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu, trừ trường hợp Chính phủ quy định khác đối với Thanh tra viên của cơ quan thanh tra được thành lập theo quy định của luật hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật này.

2. Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt; có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan.

3. Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên, có kiến thức quản lý nhà nước và am hiểu pháp luật; đối với Thanh tra viên trong lĩnh vực chuyên ngành còn phải có kiến thức chuyên môn về chuyên ngành đó.

4. Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên và chứng chỉ khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

5. Có ít nhất 02 năm làm công tác thanh tra không kể thời gian tập sự hoặc có ít nhất 05 năm công tác trở lên đối với cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển sang cơ quan thanh tra.

Điều 40. Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên chính

1. Đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 39 của Luật này.

2. Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên chính và chứng chỉ khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

3. Có thời gian giữ ngạch thanh tra viên hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm.

4. Trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch hoặc được xét nâng ngạch từ thanh tra viên lên thanh tra viên chính hoặc được xét chuyển ngạch theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 41. Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên cao cấp

1. Đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 39 của Luật này.

2. Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên cao cấp và chứng chỉ khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

3. Có thời gian giữ ngạch thanh tra viên chính hoặc tương đương tối thiểu là 06 năm.

4. Trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch hoặc được xét nâng ngạch từ thanh tra viên chính lên thanh tra viên cao cấp hoặc được xét chuyển ngạch theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 42. Miễn nhiệm Thanh tra viên

1. Việc miễn nhiệm Thanh tra viên được thực hiện trong trường hợp sau đây:

a) Nghỉ hưu, thôi việc, chuyển ngành;

b) Vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao;

c) Bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;

d) Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 8 của Luật này;

đ) Không hoàn thành nhiệm vụ 01 năm ở ngạch được bổ nhiệm;

e) Người được bổ nhiệm vào ngạch có hành vi gian lận trong kỳ thi nâng ngạch hoặc kê khai không trung thực trong hồ sơ bổ nhiệm vào ngạch;

g) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

2. Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục miễn nhiệm Thanh tra viên.

Điều 43. Trang phục, thẻ thanh tra

1. Thanh tra viên được cấp trang phục, thẻ thanh tra theo quy định của Chính phủ để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

2. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được cấp trang phục, thẻ thanh tra chuyên ngành theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.

Chương IV

HOẠT ĐỘNG THANH TRA

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 44. Xây dựng, ban hành Định hướng chương trình thanh tra

1. Chậm nhất vào ngày 30 tháng 9 hằng năm, Tổng Thanh tra Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra của năm sau.

2. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 10 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm xem xét, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra của năm sau.

Điều 45. Xây dựng, ban hành kế hoạch thanh tra

1. Việc xây dựng, ban hành kế hoạch thanh tra phải căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của cơ quan thanh tra cấp trên, yêu cầu của nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và công tác quản lý thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực và địa phương.

2. Kế hoạch thanh tra bao gồm kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ, kế hoạch thanh tra của Bộ và kế hoạch thanh tra của tỉnh.

Kế hoạch thanh tra của Bộ bao gồm các kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục; bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra giữa Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục.

Kế hoạch thanh tra của tỉnh bao gồm các kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở và Thanh tra huyện; bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra giữa Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở và Thanh tra huyện.

3. Chậm nhất vào ngày 25 tháng 10 hằng năm, căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Bộ, kế hoạch thanh tra của tỉnh.

Chậm nhất vào ngày 30 tháng 10 hằng năm, căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra và hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ hướng dẫn Thanh tra Tổng cục, Cục; Thanh tra tỉnh hướng dẫn Thanh tra sở, Thanh tra huyện xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình.

4. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm, Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm ban hành kế hoạch thanh tra của cơ quan mình.

5. Chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hằng năm, Thanh tra Tổng cục, Cục gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình đến Thanh tra Bộ để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bộ; Thanh tra sở, Thanh tra huyện gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình đến Thanh tra tỉnh để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của tỉnh.

6. Chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hằng năm, Chánh Thanh tra Bộ trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch thanh tra của Bộ; Chánh Thanh tra tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành kế hoạch thanh tra của tỉnh.

Chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 hằng năm, Bộ trưởng có trách nhiệm ban hành kế hoạch thanh tra của Bộ.

Chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành kế hoạch thanh tra của tỉnh.

7. Kế hoạch thanh tra quy định tại khoản 4 và khoản 6 Điều này được gửi ngay đến đối tượng thanh tra, cơ quan kiểm toán nhà nước và cơ quan, tổ chức có liên quan.

Điều 46. Hình thức thanh tra

1. Hoạt động thanh tra được thực hiện theo kế hoạch hoặc đột xuất.

2. Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch thanh tra đã được ban hành.

3. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.

Điều 47. Thời hạn thanh tra

1. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra được quy định như sau:

a) Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 60 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày; trường hợp đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn lần thứ hai không quá 30 ngày;

b) Cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày;

c) Cuộc thanh tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày.

2. Thời gian tạm dừng cuộc thanh tra quy định tại Điều 70 của Luật này không tính vào thời hạn thanh tra.

Điều 48. Gia hạn thời hạn thanh tra

1. Các trường hợp phức tạp được gia hạn thời hạn thanh tra bao gồm:

a) Phải thực hiện trưng cầu giám định hoặc phải xác minh, làm rõ vụ việc có yếu tố nước ngoài thuộc nội dung, phạm vi tiến hành thanh tra;

b) Cần xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;

c) Khi đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không hợp tác, cản trở, chống đối, gây khó khăn cho hoạt động thanh tra làm ảnh hưởng đến thời hạn thanh tra.

2. Các trường hợp đặc biệt phức tạp được gia hạn thời hạn thanh tra bao gồm:

a) Cuộc thanh tra phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương;

b) Cuộc thanh tra có ít nhất 02 yếu tố quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Việc gia hạn thời hạn thanh tra do người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.

Trưởng đoàn thanh tra có văn bản gửi người ra quyết định thanh tra đề nghị gia hạn thời hạn thanh tra kèm theo dự thảo quyết định gia hạn thời hạn thanh tra; văn bản đề nghị phải nêu rõ lý do, thời gian gia hạn.

4. Quyết định gia hạn thời hạn thanh tra được gửi đến Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 49. Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra hành chính

1. Chuẩn bị thanh tra, bao gồm các bước sau đây:

a) Thu thập thông tin để chuẩn bị thanh tra;

b) Ban hành quyết định thanh tra;

c) Xây dựng và gửi đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo;

d) Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra.

2. Tiến hành thanh tra trực tiếp, bao gồm các bước sau đây:

a) Công bố quyết định thanh tra;

b) Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra;

c) Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu;

d) Kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp.

3. Kết thúc cuộc thanh tra, bao gồm các bước sau đây:

a) Báo cáo kết quả thanh tra;

b) Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra;

c) Thẩm định dự thảo kết luận thanh tra;

d) Ban hành kết luận thanh tra;

đ) Công khai kết luận thanh tra.

Điều 50. Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành

1. Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành được quy định như sau:

a) Chuẩn bị thanh tra, bao gồm: ban hành quyết định thanh tra; thông báo về việc công bố quyết định thanh tra, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 63 của Luật này.

Trường hợp để bảo đảm việc thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, tránh chồng chéo, trùng lặp, trước khi ban hành quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra có thể quyết định việc thu thập thông tin theo quy định tại Điều 58 của Luật này;

b) Tiến hành thanh tra trực tiếp, bao gồm: công bố quyết định thanh tra, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 64 của Luật này; thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra; kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu; xử phạt vi phạm hành chính trong quá trình thanh tra (nếu có); kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp;

c) Kết thúc cuộc thanh tra, bao gồm: báo cáo kết quả thanh tra; xây dựng dự thảo kết luận thanh tra; thẩm định dự thảo kết luận thanh tra, trừ trường hợp không cần thiết phải thẩm định quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này; ban hành kết luận thanh tra; công khai kết luận thanh tra.

2. Trường hợp luật khác có quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành khác với quy định tại khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy định của luật đó.

3. Trường hợp để đáp ứng yêu cầu quản lý đặc thù của ngành, lĩnh vực, theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chính phủ quy định trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành khác với quy định tại khoản 1 Điều này nhưng phải bảo đảm có tối thiểu các thủ tục về ban hành quyết định thanh tra, công bố quyết định thanh tra, tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu, ban hành kết luận thanh tra, công khai kết luận thanh tra.

Điều 51. Căn cứ ra quyết định thanh tra

Việc ra quyết định thanh tra phải có một trong các căn cứ sau đây:

1. Kế hoạch thanh tra;

2. Yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước;

3. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

4. Yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;

5. Căn cứ khác có liên quan theo quy định của luật.

Điều 52. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm sau đây:

a) Yêu cầu cơ quan thanh tra cùng cấp tiến hành thanh tra trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc để đáp ứng yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;

b) Bảo đảm hoạt động của Đoàn thanh tra được tiến hành đúng mục đích, yêu cầu, nguyên tắc hoạt động thanh tra; không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra;

c) Xử lý kịp thời kiến nghị về thanh tra và chỉ đạo, tổ chức thực hiện kết luận thanh tra theo quy định của pháp luật.

2. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo Đoàn thanh tra, bảo đảm nguyên tắc hoạt động thanh tra, bảo đảm cuộc thanh tra được thực hiện đúng pháp luật, đúng mục đích, yêu cầu; giải quyết kịp thời các kiến nghị của Đoàn thanh tra và các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra.

3. Trưởng đoàn thanh tra là người đứng đầu Đoàn thanh tra, có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng phạm vi, nội dung, tiến độ thanh tra theo quyết định thanh tra và kế hoạch tiến hành thanh tra; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra; chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra về hoạt động của Đoàn thanh tra.

Điều 53. Bảo đảm kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động thanh tra

1. Hoạt động thanh tra thực hiện theo chế độ thủ trưởng. Thành viên Đoàn thanh tra phải chấp hành quyết định, chỉ đạo của Trưởng đoàn thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra phải chấp hành quyết định, chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra.

2. Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về kết quả thanh tra của mình.

Điều 54. Xử lý hành vi vi phạm pháp luật của người tiến hành thanh tra

1. Người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, thành viên khác của Đoàn thanh tra không hoàn thành nhiệm vụ thanh tra hoặc cố ý không phát hiện hoặc phát hiện hành vi vi phạm mà không xử lý, không kiến nghị việc xử lý hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật về thanh tra thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp sau khi kết thúc thanh tra mà cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện vụ việc có vi phạm pháp luật xảy ra tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được thanh tra về cùng một nội dung mà Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra có lỗi thì phải chịu trách nhiệm; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp Đoàn thanh tra đã phát hiện và báo cáo về vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật nhưng người ra quyết định thanh tra không xử lý thì Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra không phải chịu trách nhiệm. Trong trường hợp này, người ra quyết định thanh tra phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Trường hợp thành viên Đoàn thanh tra đã phát hiện và báo cáo về vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật nhưng Trưởng đoàn thanh tra không xử lý thì thành viên đó không phải chịu trách nhiệm. Trong trường hợp này, Trưởng đoàn thanh tra phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Điều 55. Xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra

1. Khi tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước, nếu phát hiện chồng chéo, trùng lặp, cơ quan thanh tra phối hợp với cơ quan kiểm toán nhà nước để xử lý theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và Luật này, bảo đảm một nội dung hoạt động của tổ chức, cá nhân chỉ là đối tượng của một cơ quan thanh tra hoặc cơ quan kiểm toán nhà nước.

2. Chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động giữa các cơ quan thanh tra được xử lý như sau:

a) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của Thanh tra Chính phủ với cơ quan thanh tra khác thì Thanh tra Chính phủ tiến hành thanh tra;

b) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các Thanh tra Bộ thì các Chánh Thanh tra Bộ trao đổi để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định;

c) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của Thanh tra Bộ với Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở hoặc Thanh tra huyện thì Chánh Thanh tra Bộ trao đổi với Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra sở hoặc Chánh Thanh tra huyện để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra Bộ tiến hành thanh tra;

d) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của Thanh tra Bộ hoặc Thanh tra Tổng cục, Cục với cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ thì Chánh Thanh tra Bộ trao đổi với Thủ trưởng cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Chánh Thanh tra Bộ báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định;

đ) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ với Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở hoặc Thanh tra huyện thì Thủ trưởng cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ trao đổi với Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra sở hoặc Chánh Thanh tra huyện để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ tiến hành thanh tra;

e) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của Thanh tra Tổng cục, Cục với Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở hoặc Thanh tra huyện thì Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục trao đổi với Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra sở hoặc Chánh Thanh tra huyện để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra Tổng cục, Cục tiến hành thanh tra;

g) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các Thanh tra Tổng cục, Cục trong cùng một Bộ thì các Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục trao đổi để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Chánh Thanh tra Bộ xem xét, quyết định;

h) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của Thanh tra tỉnh với Thanh tra sở hoặc Thanh tra huyện thì Chánh Thanh tra tỉnh trao đổi với Chánh Thanh tra sở hoặc Chánh Thanh tra huyện để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra tỉnh tiến hành thanh tra;

i) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các Thanh tra sở thì các Chánh Thanh tra sở trao đổi để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh xem xét, quyết định;

k) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của Thanh tra sở với Thanh tra huyện thì Chánh Thanh tra sở trao đổi với Chánh Thanh tra huyện để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra sở tiến hành thanh tra;

l) Việc xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của cơ quan thanh tra của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt với cơ quan thanh tra khác do Tổng Thanh tra Chính phủ quy định khi đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt được thành lập.

3. Việc xử lý chồng chéo, trùng lặp phát sinh trong hoạt động của các cơ quan thanh tra không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này do Tổng Thanh tra Chính phủ quy định hoặc xem xét, xử lý.

Điều 56. Thanh tra lại

1. Việc thanh tra lại được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra;

b) Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra;

c) Nội dung trong kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh tra;

d) Người tiến hành thanh tra cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;

đ) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của đối tượng thanh tra nhưng chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra.

2. Thời hiệu thanh tra lại là 02 năm kể từ ngày ký ban hành kết luận thanh tra.

3. Kết luận thanh tra lại phải có các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 78 của Luật này và phải xác định rõ trách nhiệm của cơ quan thanh tra, người tiến hành thanh tra của cuộc thanh tra trước đó.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 57. Hồ sơ thanh tra

1. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc lập, bàn giao hồ sơ thanh tra.

2. Việc mở hồ sơ thanh tra bắt đầu từ ngày người có thẩm quyền ký ban hành quyết định thanh tra và kết thúc hồ sơ vào ngày người có thẩm quyền ban hành văn bản tổ chức thực hiện kết luận thanh tra.

3. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc hồ sơ thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm hoàn thành việc lập và bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan tiến hành thanh tra.

Mục 2. CHUẨN BỊ THANH TRA

Điều 58. Thu thập thông tin để chuẩn bị thanh tra

1. Trước khi ban hành quyết định thanh tra, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Thủ trưởng cơ quan thanh tra phân công người thu thập thông tin có liên quan để làm rõ sự cần thiết tiến hành thanh tra, bảo đảm việc thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, tránh chồng chéo, trùng lặp.

2. Trường hợp cần làm rõ hoặc bổ sung thông tin để ban hành quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân dự kiến là đối tượng thanh tra cung cấp thông tin bằng văn bản về nội dung dự kiến thanh tra hoặc cử người thu thập thông tin làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức, cá nhân dự kiến là đối tượng thanh tra.

3. Người thu thập thông tin có trách nhiệm báo cáo kết quả bằng văn bản với Thủ trưởng cơ quan thanh tra, trong đó nêu rõ những nội dung cần tiến hành thanh tra.

Điều 59. Ban hành quyết định thanh tra

1. Thủ trưởng cơ quan thanh tra căn cứ quy định tại Điều 51 của Luật này ban hành quyết định thanh tra.

2. Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung sau đây:

a) Căn cứ ra quyết định thanh tra;

b) Phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ thanh tra, nhiệm vụ thanh tra;

c) Thời hạn thanh tra;

d) Thành lập Đoàn thanh tra, bao gồm Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu có), thành viên khác của Đoàn thanh tra.

3. Đối với cuộc thanh tra theo kế hoạch, quyết định thanh tra phải được gửi đến đối tượng thanh tra và công bố chậm nhất là 15 ngày trước ngày tiến hành thanh tra trực tiếp.

4. Đối với cuộc thanh tra đột xuất, quyết định thanh tra phải được gửi đến đối tượng thanh tra và công bố trước khi tiến hành thanh tra trực tiếp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 64 của Luật này.

Điều 60. Đoàn thanh tra

1. Đoàn thanh tra được thành lập để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và tự giải thể sau khi Trưởng đoàn thanh tra bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan tiến hành thanh tra.

2. Đoàn thanh tra có Trưởng đoàn thanh tra và thành viên khác. Thành viên khác của Đoàn thanh tra bao gồm Thanh tra viên và người khác tham gia Đoàn thanh tra nhưng không phải là Thanh tra viên.

Trường hợp cần thiết, Đoàn thanh tra có Phó Trưởng đoàn thanh tra để giúp Trưởng đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ được giao, phụ trách một số hoạt động của Đoàn thanh tra khi được Trưởng đoàn thanh tra giao.

Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu có) phải là người đã được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên.

Thanh tra viên, thành viên khác của Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra.

3. Trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thanh tra trưng tập Thanh tra viên của cơ quan thanh tra cấp dưới hoặc người có chuyên môn, nghiệp vụ ở cơ quan, đơn vị khác tham gia Đoàn thanh tra. Việc trưng tập và tiêu chuẩn, chế độ, chính sách đối với người được trưng tập do Chính phủ quy định.

4. Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra phải là người có phẩm chất đạo đức và chuyên môn tốt, không có xung đột lợi ích khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

5. Người ra quyết định thanh tra có thể đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra khi không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra hoặc có hành vi vi phạm pháp luật, xung đột lợi ích hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 61. Xây dựng, phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra, trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt.

2. Kế hoạch tiến hành thanh tra bao gồm các nội dung sau đây:

a) Mục đích, yêu cầu;

b) Phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ thanh tra, thời hạn thanh tra;

c) Phương pháp tiến hành thanh tra;

d) Tiến độ thực hiện;

đ) Chế độ thông tin, báo cáo;

e) Việc sử dụng phương tiện, kinh phí và điều kiện vật chất khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra.

3. Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra và phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Đoàn thanh tra.

Điều 62. Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo

1. Căn cứ nội dung thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo.

2. Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày công bố quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có văn bản yêu cầu đối tượng thanh tra chuẩn bị báo cáo về nội dung thanh tra theo đề cương yêu cầu báo cáo. Văn bản yêu cầu phải nêu rõ nội dung, hình thức báo cáo và thời hạn báo cáo.

Điều 63. Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến đối tượng thanh tra về việc công bố quyết định thanh tra; văn bản thông báo phải nêu rõ địa điểm, thời gian, thành phần tham dự.

2. Đối với hoạt động thanh tra chuyên ngành, trường hợp phát hiện hành vi vi phạm cần phải tiến hành thanh tra ngay thì không thông báo việc công bố quyết định thanh tra cho đối tượng thanh tra.

Mục 3. TIẾN HÀNH THANH TRA TRỰC TIẾP

Điều 64. Công bố quyết định thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì công bố quyết định thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra chủ trì việc công bố quyết định thanh tra.

2. Thành phần tham dự buổi công bố quyết định thanh tra bao gồm: Đoàn thanh tra, đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra mời đại diện lãnh đạo cơ quan tiến hành thanh tra, đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự buổi công bố quyết định thanh tra.

Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản.

3. Đối với hoạt động thanh tra chuyên ngành, trường hợp phát hiện hành vi vi phạm cần phải tiến hành thanh tra ngay thì việc công bố quyết định thanh tra có thể được thực hiện sau khi lập biên bản về hành vi vi phạm của đối tượng thanh tra; trường hợp đối tượng thanh tra cố tình vắng mặt thì Trưởng đoàn thanh tra lập biên bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và tiếp tục thực hiện thanh tra theo kế hoạch.

Điều 65. Địa điểm, thời gian làm việc của Đoàn thanh tra

1. Đoàn thanh tra làm việc tại trụ sở, nơi làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra, trụ sở cơ quan tiến hành thanh tra hoặc tại nơi tiến hành kiểm tra, xác minh theo kế hoạch tiến hành thanh tra.

2. Đoàn thanh tra làm việc với đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong giờ hành chính. Trường hợp phải làm việc ngoài giờ hành chính thì Trưởng đoàn thanh tra quyết định về thời gian cụ thể sau khi đã trao đổi với đối tượng thanh tra và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

3. Địa điểm, thời gian làm việc của Đoàn thanh tra và việc thay đổi địa điểm, thời gian làm việc phải được thông báo trước đến đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 66. Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra

1. Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo theo đề cương; yêu cầu đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra.

2. Đối với hồ sơ, tài liệu không cần thu giữ thì người nhận hồ sơ, tài liệu có trách nhiệm trả lại đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thời gian trả lại chậm nhất là khi kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp.

3. Việc giao nhận, trả lại hồ sơ, tài liệu phải được lập thành biên bản.

4. Việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 67. Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu

1. Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu thông tin, tài liệu đã thu thập được; đánh giá việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng thanh tra liên quan đến nội dung thanh tra được phân công.

Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên có quyền yêu cầu người có trách nhiệm, người có liên quan giải trình về những vấn đề chưa rõ; trường hợp cần làm việc trực tiếp với đối tượng thanh tra, người có liên quan thì Thanh tra viên báo cáo Trưởng đoàn thanh tra xem xét, quyết định.

2. Trong trường hợp cần kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu, làm rõ vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra mời đối tượng thanh tra, đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến làm việc hoặc yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo.

3. Trong trường hợp cần kiểm tra, xác minh sự việc hoặc làm rõ những vấn đề liên quan đến sự việc đã và đang xảy ra thì người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra hoặc đối tượng thanh tra có thể mời thêm đại diện chính quyền địa phương hoặc người khác làm chứng.

Điều 68. Xử lý vi phạm trong quá trình tiến hành thanh tra

1. Người tiến hành thanh tra phải áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền được quy định tại Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan để chấm dứt hành vi vi phạm, kịp thời bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; trong trường hợp vi phạm của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không thuộc thẩm quyền xử lý của mình thì Trưởng đoàn thanh tra kiến nghị người ra quyết định thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý.

2. Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên phát hiện hành vi vi phạm hành chính thì buộc chấm dứt hành vi vi phạm đó, xem xét áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, tiến hành xử phạt ngay theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính mà không phải đợi kết luận thanh tra.

3. Trường hợp phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo để người ra quyết định thanh tra chuyển ngay hồ sơ vụ việc, tài liệu có liên quan cùng với văn bản kiến nghị khởi tố cho cơ quan điều tra có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp biết.

Đoàn thanh tra tiếp tục thanh tra theo kế hoạch tiến hành thanh tra đã phê duyệt; người ra quyết định thanh tra ban hành kết luận thanh tra theo quy định của pháp luật.

Cơ quan điều tra có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thanh tra về kết quả giải quyết vụ việc; trường hợp hết thời hạn xem xét giải quyết kiến nghị khởi tố theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự mà cơ quan thanh tra đã kiến nghị khởi tố không nhận được thông báo bằng văn bản hoặc không đồng ý với kết quả giải quyết thì trao đổi với cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp để làm rõ lý do, nếu vẫn không đồng ý thì kiến nghị với cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên xem xét, giải quyết và báo cáo cơ quan thanh tra cấp trên.

4. Đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi bị nghiêm cấm hoặc vi phạm nghĩa vụ của đối tượng thanh tra quy định tại Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 69. Sửa đổi, bổ sung nội dung kế hoạch tiến hành thanh tra

1. Trong quá trình thanh tra, người ra quyết định thanh tra có thể sửa đổi, bổ sung nội dung kế hoạch tiến hành thanh tra theo đề nghị của Trưởng đoàn thanh tra hoặc theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.

2. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo nội dung sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra đến các thành viên Đoàn thanh tra.

Điều 70. Tạm dừng cuộc thanh tra

1. Người ra quyết định thanh tra quyết định tạm dừng cuộc thanh tra trong trường hợp sau đây:

a) Có sự kiện bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện cuộc thanh tra;

b) Đối tượng thanh tra đề nghị tạm dừng cuộc thanh tra mà có lý do chính đáng và được người ra quyết định thanh tra đồng ý; trong trường hợp này, thời hạn tạm dừng cuộc thanh tra không quá 30 ngày.

2. Khi tạm dừng cuộc thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm xem xét hủy bỏ biện pháp đã áp dụng hoặc áp dụng biện pháp theo thẩm quyền nhưng phải bảo đảm không làm cản trở đến hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra.

3. Người ra quyết định thanh tra quyết định tiếp tục cuộc thanh tra khi lý do của việc tạm dừng cuộc thanh tra không còn hoặc hết thời hạn tạm dừng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

4. Quyết định tạm dừng cuộc thanh tra, quyết định tiếp tục cuộc thanh tra phải được gửi đến đối tượng thanh tra.

Điều 71. Đình chỉ cuộc thanh tra

1. Người ra quyết định thanh tra ra quyết định đình chỉ cuộc thanh tra trong các trường hợp sau đây:

a) Đối tượng thanh tra là cá nhân đã chết; cơ quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền và nghĩa vụ;

b) Nội dung thanh tra đã được cơ quan thanh tra cấp trên kết luận;

c) Cơ quan điều tra đã ra quyết định khởi tố vụ án hình sự về cùng nội dung thanh tra;

d) Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có văn bản yêu cầu đình chỉ cuộc thanh tra;

đ) Thuộc trường hợp chồng chéo, trùng lặp đã được xử lý theo quy định tại Điều 55 của Luật này.

2. Khi đình chỉ cuộc thanh tra, người tiến hành thanh tra có trách nhiệm hủy bỏ các biện pháp đã áp dụng theo thẩm quyền trong quá trình thanh tra.

3. Quyết định đình chỉ cuộc thanh tra phải được gửi đến đối tượng thanh tra.

Điều 72. Kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp

Khi kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp tại nơi được thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định thanh tra và thông báo bằng văn bản cho đối tượng thanh tra biết; trường hợp cần thiết thì tổ chức buổi làm việc với đối tượng thanh tra để thông báo kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp.

Mục 4. KẾT THÚC CUỘC THANH TRA

Điều 73. Báo cáo kết quả thanh tra

1. Sau khi kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng báo cáo kết quả thanh tra gửi đến người ra quyết định thanh tra. Báo cáo kết quả thanh tra phải có các nội dung sau đây:

a) Kết luận cụ thể về từng nội dung đã tiến hành thanh tra;

b) Xác định rõ tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm; nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật (nếu có);

c) Ý kiến khác nhau (nếu có) giữa thành viên khác của Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra về nội dung báo cáo kết quả thanh tra;

d) Biện pháp xử lý đã được áp dụng và kiến nghị giải pháp, biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả (nếu có).

2. Trường hợp qua thanh tra phát hiện có hành vi tham nhũng, tiêu cực thì trong báo cáo kết quả thanh tra còn phải nêu rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để xảy ra hành vi tham nhũng, tiêu cực theo các mức độ sau đây:

a) Yếu kém về năng lực quản lý;

b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý;

c) Bao che cho người có hành vi tham nhũng, tiêu cực.

3. Báo cáo kết quả thanh tra phải nêu rõ quy định của pháp luật làm căn cứ để xác định tính chất, mức độ vi phạm, kiến nghị giải pháp, biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả.

4. Thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra được tính từ ngày Đoàn thanh tra kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp và được quy định như sau:

a) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày;

b) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 20 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày;

c) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.

Điều 74. Xem xét báo cáo kết quả thanh tra

Người ra quyết định thanh tra xem xét, đánh giá các nội dung trong báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra.

Trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra làm rõ hoặc bổ sung nội dung trong báo cáo kết quả thanh tra.

Điều 75. Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra giao Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo kết luận thanh tra. Dự thảo kết luận thanh tra bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 78 của Luật này.

2. Trong quá trình xây dựng dự thảo kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình, làm rõ thêm những vấn đề dự kiến kết luận về nội dung thanh tra.

3. Việc giải trình phải thực hiện bằng văn bản kèm theo thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho nội dung giải trình. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất với người ra quyết định thanh tra xử lý nội dung giải trình của đối tượng thanh tra.

4. Dự thảo kết luận thanh tra được gửi đến thành viên khác của Đoàn thanh tra để tham gia ý kiến trước khi trình người ra quyết định thanh tra.

Thành viên khác của Đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về nội dung dự thảo kết luận thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về nội dung trong kết luận thanh tra trước người ra quyết định thanh tra. Ý kiến bảo lưu được thể hiện bằng văn bản gửi kèm theo dự thảo kết luận thanh tra.

5. Thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra được tính từ ngày người ra quyết định thanh tra giao xây dựng dự thảo kết luận thanh tra và được quy định như sau:

a) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày;

b) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 20 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày;

c) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.

Điều 76. Tham khảo ý kiến về dự thảo kết luận thanh tra

Trong quá trình xây dựng dự thảo kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có thể quyết định việc xin ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về một hoặc một số nội dung của dự thảo kết luận thanh tra. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được đề nghị có văn bản trả lời về nội dung được xin ý kiến trong thời hạn theo đề nghị của người ra quyết định thanh tra.

Điều 77. Thẩm định dự thảo kết luận thanh tra

1. Dự thảo kết luận thanh tra của Thanh tra Chính phủ, dự thảo kết luận thanh tra hành chính của Thanh tra Bộ và Thanh tra tỉnh phải được thẩm định trước khi ký ban hành. Việc thẩm định dự thảo kết luận thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ và Thanh tra tỉnh, dự thảo kết luận thanh tra của các cơ quan thanh tra khác được thực hiện khi cần thiết.

2. Người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định việc phân công đơn vị, cá nhân thực hiện việc thẩm định dự thảo kết luận thanh tra (sau đây gọi chung là người thực hiện thẩm định) để bảo đảm mục đích, yêu cầu và các nội dung theo quyết định thanh tra và kế hoạch tiến hành thanh tra được phê duyệt. Việc phân công thẩm định dự thảo kết luận thanh tra phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung và thời hạn thẩm định.

3. Người thực hiện thẩm định có quyền yêu cầu Đoàn thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thẩm định; xây dựng báo cáo kết quả thẩm định và chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra về kết quả thẩm định.

4. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo việc xem xét, tiếp thu ý kiến thẩm định và hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra.

Điều 78. Ban hành kết luận thanh tra

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra ký ban hành kết luận thanh tra và chịu trách nhiệm về kết luận, kiến nghị của mình. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra để bảo đảm việc ban hành kết luận thanh tra đúng thời hạn theo quy định.

Đối với dự thảo kết luận thanh tra về vụ việc liên quan đến an ninh, quốc phòng, vụ việc quan trọng, phức tạp thuộc diện chỉ đạo, theo dõi của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cấp tỉnh hoặc có yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp thì người ra quyết định thanh tra phải có văn bản báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.

Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung được báo cáo; trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước không trả lời hoặc không có ý kiến khác với dự thảo kết luận thanh tra thì người ra quyết định thanh tra ban hành ngay kết luận thanh tra. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có ý kiến bằng văn bản yêu cầu bổ sung, làm rõ về nội dung dự thảo kết luận thanh tra thì chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đó, người ra quyết định thanh tra phải hoàn thiện, ban hành kết luận thanh tra.

2. Kết luận thanh tra phải bảo đảm tính chính xác, khách quan, khả thi và bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của đối tượng thanh tra đối với cuộc thanh tra hành chính; đánh giá việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý của đối tượng thanh tra đối với cuộc thanh tra chuyên ngành;

b) Kết luận về nội dung thanh tra;

c) Xác định rõ tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm; nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật (nếu có);

d) Biện pháp xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị giải pháp, biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả (nếu có) để bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng thanh tra, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

đ) Hạn chế, bất cập của cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật có liên quan và kiến nghị khắc phục.

3. Trong quá trình tiến hành thanh tra, người ra quyết định thanh tra có thể ban hành kết luận thanh tra đối với các nội dung đã được kiểm tra, xác minh, đủ cơ sở để kết luận và tiếp tục tiến hành thanh tra các nội dung khác trong quyết định thanh tra. Một cuộc thanh tra có thể ban hành nhiều kết luận thanh tra nhằm phục vụ kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước.

4. Trước khi công khai kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có thể sửa đổi, bổ sung kết luận thanh tra đã ban hành để bảo đảm tính chính xác, khách quan, khả thi.

5. Kết luận thanh tra sau khi công khai được gửi đến Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan thanh tra cấp trên, đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 79. Công khai kết luận thanh tra

1. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ký ban hành kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm công khai kết luận thanh tra theo hình thức quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và một trong các hình thức quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều này.

2. Kết luận thanh tra phải được công khai toàn văn, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật khác theo quy định của luật.

3. Hình thức công khai kết luận thanh tra bao gồm:

a) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thanh tra hoặc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp;

b) Tổ chức cuộc họp công bố kết luận thanh tra với thành phần bao gồm người ra quyết định thanh tra, Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức họp báo;

c) Thông báo trên ít nhất một phương tiện thông tin đại chúng. Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục tiến hành thì thông báo trên một phương tiện thông tin đại chúng ở trung ương; đối với cuộc thanh tra do Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành thì thông báo trên một phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương;

d) Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Mục 5. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA NGƯỜI TIẾN HÀNH THANH TRA

Điều 80. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra

1. Người ra quyết định thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra;

b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra;

c) Quyết định việc trưng cầu giám định về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;

d) Quyết định hoặc yêu cầu người có thẩm quyền quyết định tạm giữ tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị sử dụng trái pháp luật;

đ) Đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ hành vi vi phạm;

e) Yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra; đề nghị cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập, cơ quan khác có thẩm quyền có biện pháp để ngăn chặn kịp thời đối tượng thanh tra có hành vi hủy hoại, tẩu tán tài sản hoặc để bảo đảm thực hiện quyết định thu hồi tài sản của Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước;

g) Quyết định kiểm kê tài sản;

h) Quyết định thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất thoát;

i) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, chuyển công tác, cho thôi việc, cho nghỉ hưu đối với đối tượng thanh tra hoặc người cung cấp thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra nếu có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho hoạt động thanh tra;

k) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ công tác và xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức cố ý cản trở hoạt động thanh tra hoặc không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định thanh tra;

l) Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý kết quả thanh tra; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về thanh tra;

m) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra;

n) Đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra;

o) Ban hành kết luận thanh tra;

p) Chuyển hồ sơ vụ việc, tài liệu có liên quan cùng với văn bản kiến nghị khởi tố sang cơ quan điều tra khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại khoản 3 Điều 68 của Luật này;

q) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền;

r) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của luật.

2. Khi việc áp dụng biện pháp quy định tại các điểm d, đ, e, i và k khoản 1 Điều này không còn cần thiết thì người ra quyết định thanh tra phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó.

Điều 81. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức, chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra;

b) Kiến nghị người ra quyết định thanh tra áp dụng biện pháp thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan để bảo đảm thực hiện yêu cầu, mục đích thanh tra;

c) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra;

d) Yêu cầu, đề nghị người có thẩm quyền quyết định việc tạm giữ tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị sử dụng trái pháp luật; yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc tạm giữ tài sản kiểm kê;

đ) Yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra; đề nghị cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập, cơ quan khác có thẩm quyền có biện pháp để ngăn chặn kịp thời đối tượng thanh tra có hành vi hủy hoại, tẩu tán tài sản;

e) Quyết định niêm phong tài liệu;

g) Quyết định kiểm kê tài sản;

h) Đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ hành vi vi phạm;

i) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, chuyển công tác, cho thôi việc, cho nghỉ hưu đối với đối tượng thanh tra hoặc người cung cấp thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra nếu có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho hoạt động thanh tra;

k) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền;

l) Báo cáo người ra quyết định thanh tra về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó;

m) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của luật.

2. Khi việc áp dụng biện pháp quy định tại các điểm d, đ, e, h và i khoản 1 Điều này không còn cần thiết thì Trưởng đoàn thanh tra phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó.

Điều 82. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên khác của Đoàn thanh tra

1. Thành viên khác của Đoàn thanh tra là Thanh tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra;

b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra;

c) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền;

d) Kiến nghị Trưởng đoàn thanh tra áp dụng biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra quy định tại khoản 1 Điều 81 của Luật này để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;

đ) Báo cáo Trưởng đoàn thanh tra về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn thanh tra và trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo;

e) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của luật.

2. Thành viên khác của Đoàn thanh tra không phải là Thanh tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại các điểm a, d, đ và e khoản 1 Điều này.

Điều 83. Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo, giải trình

1. Trong quá trình thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra là Thanh tra viên có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra.

2. Đối tượng thanh tra được yêu cầu có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.

3. Người tiến hành thanh tra có trách nhiệm bảo quản, khai thác, sử dụng thông tin và tài liệu đúng mục đích. Đối với tài liệu là bản gốc thì người tiến hành thanh tra có trách nhiệm trả lại đối tượng thanh tra sau khi kết thúc cuộc thanh tra.

Điều 84. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu

1. Trong quá trình thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra là Thanh tra viên có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.

3. Người tiến hành thanh tra có trách nhiệm bảo quản, khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu đúng mục đích. Đối với tài liệu là bản gốc thì người tiến hành thanh tra có trách nhiệm trả lại cơ quan, tổ chức, cá nhân đã cung cấp sau khi khai thác, sử dụng.

Điều 85. Niêm phong tài liệu

1. Trưởng đoàn thanh tra quyết định niêm phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu của đối tượng thanh tra khi có căn cứ cho rằng tài liệu đó có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật hoặc cần bảo đảm nguyên trạng tài liệu.

Quyết định niêm phong tài liệu phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ tài liệu cần niêm phong, thời hạn niêm phong và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra. Tài liệu niêm phong phải được lập thành danh mục có chữ ký của đại diện Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra.

2. Thời hạn niêm phong tài liệu không được dài hơn thời gian tiến hành thanh tra trực tiếp tại nơi được thanh tra. Việc khai thác, sử dụng tài liệu niêm phong phải được sự đồng ý của Trưởng đoàn thanh tra.

Điều 86. Kiểm kê tài sản

1. Người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra quyết định kiểm kê tài sản của đối tượng thanh tra có liên quan đến nội dung thanh tra khi phát hiện giữa sổ sách, chứng từ với thực tế có chênh lệch, bất hợp lý hoặc có dấu hiệu, có hành vi chiếm dụng, chiếm đoạt tài sản.

2. Quyết định kiểm kê tài sản phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ tài sản, thời gian và địa điểm kiểm kê, trách nhiệm của người tiến hành kiểm kê, nghĩa vụ của đối tượng có tài sản kiểm kê. Việc kiểm kê tài sản phải lập thành biên bản, trường hợp tài sản kiểm kê cần tạm giữ thì Trưởng đoàn thanh tra đề nghị người ra quyết định thanh tra hoặc người có thẩm quyền quyết định tạm giữ theo quy định tại Điều 89 của Luật này.

Điều 87. Trưng cầu giám định

1. Khi cần đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn - kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận thì Trưởng đoàn thanh tra đề nghị người ra quyết định thanh tra quyết định việc trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ yêu cầu, nội dung, thời gian thực hiện, cơ quan, tổ chức giám định.

2. Cơ quan, tổ chức được trưng cầu giám định phải thực hiện việc giám định, thông báo kết quả giám định trong thời hạn theo đề nghị của cơ quan thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, khách quan, kịp thời của kết quả giám định.

3. Kinh phí trưng cầu giám định do cơ quan tiến hành thanh tra chi trả. Trường hợp đối tượng thanh tra có sai phạm thì kinh phí giám định do đối tượng thanh tra chi trả, trừ trường hợp luật có quy định khác.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 88. Đình chỉ hành vi vi phạm

1. Trong quá trình thanh tra, khi phát hiện có hành vi vi phạm gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm hoặc kiến nghị người có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm.

2. Quyết định đình chỉ hành vi vi phạm phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do, nội dung, thời gian đình chỉ, đối tượng có trách nhiệm thực hiện.

Điều 89. Tạm giữ tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành nghề

1. Trong quá trình thanh tra, khi phát hiện việc sử dụng trái pháp luật tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành nghề mà cần phải ngăn chặn ngay hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý thì Trưởng đoàn thanh tra đề nghị người ra quyết định thanh tra hoặc người có thẩm quyền quyết định tạm giữ tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

2. Quyết định tạm giữ phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ, thời gian tạm giữ, trách nhiệm của người ra quyết định tạm giữ, nghĩa vụ của đối tượng có tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ. Việc tạm giữ phải được lập thành biên bản.

3. Việc bảo quản, trông giữ tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Điều 90. Yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra

1. Khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra tẩu tán tài sản, không thực hiện quyết định tạm giữ tài sản, quyết định thu hồi tài sản của người có thẩm quyền quy định tại Điều 89 và Điều 91 của Luật này thì người ra quyết định thanh tra yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản để phục vụ việc thanh tra.

2. Trong quá trình thanh tra, khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra tẩu tán tài sản thì Trưởng đoàn thanh tra yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản để phục vụ việc thanh tra.

3. Việc yêu cầu phong tỏa tài khoản phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ mục đích phong tỏa, đối tượng có tài khoản bị phong tỏa, thời điểm, thời gian phong tỏa, trách nhiệm thực hiện của tổ chức tín dụng.

4. Tổ chức tín dụng nơi có tài khoản của đối tượng thanh tra có trách nhiệm thực hiện kịp thời, đầy đủ và báo cáo bằng văn bản về việc thực hiện yêu cầu phong tỏa tài khoản.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 91. Thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra

1. Người ra quyết định thanh tra ra quyết định thu hồi tài sản khi đối tượng thanh tra có hành vi chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc làm thất thoát tài sản của Nhà nước mà không phải đợi kết luận thanh tra, trừ trường hợp luật có quy định khác.

2. Quyết định thu hồi tài sản phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ tài sản phải thu hồi, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, thời gian thực hiện, trách nhiệm của đối tượng có tài sản bị thu hồi. Đối tượng có tài sản bị thu hồi phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định thu hồi.

Người ra quyết định thu hồi tài sản có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định thu hồi đó.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Mục 6. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐỐI TƯỢNG THANH TRA; GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA

Điều 92. Quyền của đối tượng thanh tra

1. Đối tượng thanh tra có quyền sau đây:

a) Giải trình về vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra;

b) Khiếu nại về quyết định, hành vi của người tiến hành thanh tra trong quá trình thanh tra; khiếu nại quyết định xử lý về thanh tra theo quy định của pháp luật về khiếu nại; kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra khi cho rằng nội dung đó chưa chính xác;

c) Yêu cầu bồi thường thiệt hại, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Cá nhân là đối tượng thanh tra có quyền tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người tiến hành thanh tra theo quy định của pháp luật về tố cáo.

Điều 93. Nghĩa vụ của đối tượng thanh tra

1. Chấp hành quyết định thanh tra.

2. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của người tiến hành thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.

3. Thực hiện yêu cầu, kiến nghị, kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của người tiến hành thanh tra và của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.

Điều 94. Khiếu nại, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của người tiến hành thanh tra và quyết định xử lý về thanh tra theo quy định của pháp luật về khiếu nại khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình; kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra khi cho rằng nội dung đó chưa chính xác.

Điều 95. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại trong hoạt động thanh tra

1. Thủ trưởng cơ quan thanh tra giải quyết khiếu nại đối với các quyết định, hành vi của mình, của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra.

2. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử lý về thanh tra của mình và của các cơ quan, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.

3. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại trong hoạt động thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

Điều 96. Tố cáo, kiến nghị, phản ánh và giải quyết tố cáo, kiến nghị, phản ánh về hoạt động thanh tra

1. Việc tố cáo và giải quyết tố cáo về hoạt động thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.

2. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thanh tra có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra; thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết cho người kiến nghị.

3. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý kiến nghị, phản ánh về hoạt động thanh tra.

4. Chính phủ quy định chi tiết thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra và kiến nghị, phản ánh về hoạt động thanh tra.

Mục 7. GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH TRA

Điều 97. Trách nhiệm của người ra quyết định thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp người là thành viên Đoàn thanh tra

1. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.

Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra ra quyết định giao công chức hoặc thành lập Tổ giám sát thực hiện giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra (sau đây gọi chung là người thực hiện giám sát), trong đó xác định rõ nội dung, thành phần, thời gian và phương thức giám sát. Quyết định giám sát được ban hành cùng thời điểm ban hành quyết định thanh tra hoặc trong quá trình tiến hành thanh tra khi có thông tin, phản ánh, kiến nghị, tố cáo về hoạt động của Đoàn thanh tra.

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp người là thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm giám sát người đó trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

Điều 98. Nội dung giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra

1. Việc chấp hành các quy định của pháp luật về căn cứ, thẩm quyền và trình tự, thủ tục thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động thanh tra của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra.

2. Việc chấp hành chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra; việc thực hiện quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra; việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo.

3. Việc chấp hành quy định của pháp luật về các hành vi bị nghiêm cấm của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra; việc tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong hoạt động của Đoàn thanh tra.

Điều 99. Nhiệm vụ, quyền hạn của người thực hiện giám sát

1. Xây dựng kế hoạch giám sát trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt.

2. Làm việc với Đoàn thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung giám sát. Người thực hiện giám sát chỉ làm việc với đối tượng thanh tra khi có yêu cầu của người ra quyết định thanh tra.

3. Yêu cầu Đoàn thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu sau đây:

a) Quyết định thanh tra, quyết định gia hạn thời hạn thanh tra, quyết định đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra, quyết định sửa đổi, bổ sung nội dung thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo, văn bản chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra;

b) Báo cáo về việc thực hiện nhiệm vụ của thành viên khác của Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra và của Trưởng đoàn thanh tra với người ra quyết định thanh tra;

c) Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra (nếu có);

d) Tài liệu khác theo chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra.

4. Báo cáo người ra quyết định thanh tra về nội dung theo kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra và nội dung khác theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra; trường hợp hoạt động của Đoàn thanh tra không đúng với kế hoạch tiến hành thanh tra hoặc phát hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh tra của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra thì phải báo cáo người ra quyết định thanh tra để xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 100. Trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra trong hoạt động giám sát

1. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu quy định tại khoản 3 Điều 99 của Luật này.

2. Giải trình, làm rõ những vấn đề có liên quan đến nội dung giám sát theo yêu cầu của người thực hiện giám sát.

3. Báo cáo người ra quyết định thanh tra khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của người thực hiện giám sát trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giám sát.

Điều 101. Tổ chức việc giám sát, báo cáo kết quả giám sát

1. Việc giám sát được thực hiện trên cơ sở kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra được người ra quyết định thanh tra phê duyệt.

2. Người thực hiện giám sát tiến hành xem xét, đánh giá báo cáo của Đoàn thanh tra và thông tin, tài liệu khác có liên quan đến nội dung trong kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.

3. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp, người thực hiện giám sát phải gửi báo cáo kết quả giám sát đến người ra quyết định thanh tra; trường hợp giám sát đột xuất theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra thì thời hạn gửi báo cáo do người ra quyết định thanh tra quyết định.

4. Kết quả giám sát là một trong các căn cứ để người ra quyết định thanh tra xem xét, ban hành kết luận thanh tra.

Chương V

THỰC HIỆN KẾT LUẬN THANH TRA

Điều 102. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thanh tra trong việc ban hành kết luận thanh tra

1. Thủ trưởng cơ quan thanh tra phải có văn bản kiến nghị Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp để chỉ đạo việc thực hiện nội dung của kết luận thanh tra.

Văn bản kiến nghị phải được gửi đồng thời với kết luận thanh tra, trong đó đề xuất cách thức, biện pháp tổ chức thực hiện đối với các kiến nghị trong kết luận thanh tra thuộc thẩm quyền xử lý của Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp.

2. Thủ trưởng cơ quan thanh tra phải báo cáo kết quả thực hiện kết luận thanh tra với Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.

Điều 103. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước

1. Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra huyện.

Tổng Cục trưởng, Cục trưởng, Giám đốc sở chịu trách nhiệm chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra của Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra sở.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phải ban hành văn bản tổ chức thực hiện kết luận thanh tra của cơ quan thanh tra. Đối với kết luận của Thanh tra Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản tổ chức thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra. Văn bản tổ chức thực hiện có các nội dung sau đây:

a) Xử lý hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý sai phạm về kinh tế;

b) Xử lý hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật;

c) Áp dụng hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật.

3. Khi chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Tổng Cục trưởng, Cục trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra trình phương án khắc phục sai phạm về kinh tế, giao người ban hành kết luận thanh tra và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan xem xét, trình để phê duyệt phương án khắc phục sai phạm bảo đảm thu hồi triệt để tiền và tài sản nhà nước, tạo điều kiện cho đối tượng thanh tra tiếp tục duy trì, phát triển sản xuất, kinh doanh.

4. Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Tổng Cục trưởng, Cục trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan, đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ chủ trì, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức tiến hành xử lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật được nêu trong kết luận thanh tra; giao Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra huyện theo dõi, đôn đốc việc thực hiện.

Trường hợp Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức không xử lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật hoặc xử lý không phù hợp với tính chất, mức độ hành vi vi phạm thì Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, xử lý trách nhiệm đối với Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 104. Trách nhiệm của đối tượng thanh tra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

1. Đối tượng thanh tra phải thực hiện kết luận thanh tra đầy đủ, kịp thời, đúng thời hạn.

Đối với những nội dung trong kết luận thanh tra mà chưa thực hiện được ngay, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày công khai kết luận thanh tra, đối tượng thanh tra phải xây dựng kế hoạch thực hiện kết luận thanh tra trình người có thẩm quyền, trong đó nêu rõ tiến độ và giải thích lý do.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công khai kết luận thanh tra, căn cứ nội dung trong kết luận thanh tra, văn bản tổ chức thực hiện kết luận thanh tra, các yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng thời hạn yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra thuộc phạm vi trách nhiệm của mình;

b) Kịp thời chỉ đạo đối tượng thanh tra tổ chức thực hiện kết luận thanh tra, các yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra;

c) Áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để giải quyết khó khăn, vướng mắc của đối tượng thanh tra trong quá trình thực hiện kết luận thanh tra, các yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra;

d) Kiểm tra việc xây dựng phương án thực hiện kết luận thanh tra của đối tượng thanh tra.

3. Đối tượng thanh tra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kết luận thanh tra với cấp có thẩm quyền và Thủ trưởng cơ quan thanh tra.

Điều 105. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có trách nhiệm chỉ đạo việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, công khai việc thực hiện kết luận thanh tra và xử lý kịp thời vấn đề phát sinh.

2. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của mình và của Thủ tướng Chính phủ.

Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của mình và của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.

3. Cơ quan thanh tra tiến hành kiểm tra trực tiếp việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của đối tượng thanh tra và của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 106. Xử lý vi phạm trong thực hiện kết luận thanh tra

1. Người có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra mà không tổ chức thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

2. Đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc xử lý vi phạm trong thực hiện kết luận thanh tra.

Chương VI

PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC, ĐIỀU TRA

Điều 107. Trách nhiệm phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra

Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, cơ quan kiểm toán nhà nước và cơ quan điều tra có trách nhiệm phối hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, góp phần phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác trong quản lý nhà nước.

Điều 108. Trách nhiệm phối hợp của Tổng Thanh tra Chính phủ và Tổng Kiểm toán nhà nước

1. Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với Tổng Kiểm toán nhà nước theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và Luật này để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của hoạt động thanh tra và hoạt động kiểm toán nhà nước.

2. Việc phối hợp được thực hiện trong quá trình xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm toán; xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra và hoạt động kiểm toán nhà nước; cung cấp, trao đổi thông tin về thanh tra, kiểm toán; sử dụng kết quả thanh tra, kiểm toán; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, kiểm toán.

3. Hằng năm, Thanh tra Chính phủ và Kiểm toán nhà nước đánh giá, tổng kết việc xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra và hoạt động kiểm toán nhà nước để khắc phục khi xây dựng kế hoạch, trong thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước cho năm sau.

Điều 109. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra và Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước khu vực, chuyên ngành

Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra và Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước khu vực, chuyên ngành có trách nhiệm phối hợp trong hoạt động, trao đổi thường xuyên để tránh chồng chéo, trùng lặp khi tiến hành thanh tra, kiểm toán.

Trường hợp phát hiện thấy nội dung, phạm vi thanh tra có chồng chéo, trùng lặp với cơ quan thanh tra khác hoặc cơ quan kiểm toán nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra phải báo cáo ngay với Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp, cơ quan thanh tra cấp trên và thông báo cho cơ quan kiểm toán nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan để có giải pháp phù hợp tránh chồng chéo, trùng lặp và bảo đảm tính kế thừa trong hoạt động giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Điều 110. Tham khảo ý kiến, sử dụng kết quả trong hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước

1. Trong quá trình tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước hoặc trước khi ban hành kết luận thanh tra, báo cáo kiểm toán, các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, kiểm toán nhà nước có thể tham khảo ý kiến của nhau về những nội dung cần thiết để bảo đảm cho kết luận thanh tra, báo cáo kiểm toán chính xác, khách quan, đầy đủ.

2. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra có quyền sử dụng thông tin, số liệu, kết luận trong báo cáo kiểm toán của kiểm toán nhà nước để phục vụ cho việc kết luận thanh tra. Cơ quan kiểm toán nhà nước có trách nhiệm cung cấp kết quả kiểm toán, kết luận, kiến nghị kiểm toán cho cơ quan thực hiện chức năng thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu đã cung cấp.

Điều 111. Trách nhiệm của cơ quan điều tra

Cơ quan điều tra có trách nhiệm tiếp nhận văn bản kiến nghị khởi tố và hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm, tài liệu có liên quan do cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyển đến để xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

Chương VII

ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG THANH TRA

Điều 112. Kinh phí hoạt động của cơ quan thanh tra; chế độ, chính sách đối với Thanh tra viên

1. Kinh phí hoạt động của cơ quan thanh tra do ngân sách nhà nước bảo đảm.

2. Việc quản lý, cấp và sử dụng ngân sách của cơ quan thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

3. Các cơ quan thanh tra được trích một phần từ các khoản tiền thu hồi phát hiện qua thanh tra sau khi nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, tăng cường cơ sở vật chất và khen thưởng, động viên tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác thanh tra.

4. Chế độ, chính sách, phụ cấp và chế độ đặc thù đối với Thanh tra viên do Chính phủ quy định.

Điều 113. Đầu tư hiện đại hóa hoạt động thanh tra

1. Nhà nước có chính sách đầu tư, phát triển khoa học công nghệ và các phương tiện khác để bảo đảm cho tổ chức và hoạt động của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác thanh tra; ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong hoạt động thanh tra; xây dựng chuẩn mực thanh tra để bảo đảm cho hoạt động thanh tra chất lượng, hiệu quả, khả thi, đúng pháp luật, công khai, minh bạch.

2. Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện để tăng cường hoạt động thanh tra và thúc đẩy hoạt động thanh tra theo hướng chuyên nghiệp, chính quy, từng bước hiện đại, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 114. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cơ quan cơ yếu Chính phủ

1. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân do Chính phủ quy định.

2. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về ngân hàng.

3. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong cơ quan cơ yếu Chính phủ được thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về cơ yếu và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 115. Tổ chức, hoạt động thanh tra nội bộ

1. Cơ quan thanh tra của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước được thành lập theo quy định của pháp luật, giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo quy định của pháp luật.

2. Căn cứ vào quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan khác của Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thành lập tổ chức thanh tra nội bộ hoặc bố trí cán bộ làm công tác thanh tra nội bộ theo quy định của Chính phủ để giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của mình. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo hoạt động thanh tra nội bộ trong cơ quan, đơn vị mình.

Điều 116. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến thanh tra

1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 46 của Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 54/2014/QH13, Luật số 18/2017/QH14 và Luật số 67/2020/QH14 như sau:

a) Bổ sung cụm từ “Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục khác thuộc Bộ và tương đương;” vào sau cụm từ “Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;” tại đoạn mở đầu khoản 2;

b) Bổ sung cụm từ “Chánh Thanh tra cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh Thanh tra tỉnh,” vào trước cụm từ “Cục trưởng Cục Thống kê,” tại đoạn mở đầu khoản 3.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 160 của Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 như sau:

“a) Thanh tra theo kế hoạch;”.

Điều 117. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

2. Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Điều 118. Quy định chuyển tiếp

Các cuộc thanh tra có quyết định thanh tra được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra số 56/2010/QH12./.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14 tháng 11 năm 2022.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Vương Đình Huệ

 

244
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Thanh tra 2022
Tải văn bản gốc Luật Thanh tra 2022

THE NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
--------------

No. 11/2022/QH15

Hanoi, November 14, 2022

LAW

INSPECTION

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly promulgates the Law on Inspection.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Law elaborates organization and activities of inspection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

For the purposes of this Law, the terms below are construed as follows:

1. Inspection means examination, assessment and handling of inspection-conducting authorities for implementation of policies and laws, performance of tasks and exercise of powers of agencies, organizations and individuals according to procedures as specified by the law Inspection includes administrative inspection and specialized inspection.

2. Administrative inspection means inspection of implementation of the assigned policies and laws, performance of the assigned tasks and exercise of the assigned powers of agencies, organizations and individuals under management of the state agencies.

3. Specialized inspection means inspection of the observance of specialized laws, professional-technical regulations and management rules of agencies, organizations and individuals under management according to sectors and domains.

4. Inspection program orientation means a document on orientations and focus on inspection in a year, approved by the Prime Minister upon the request of the Inspector General of the Government Inspectorate.

5. Annual inspection plan means a document on major tasks in inspection in a year that has been issued by the competent state agency for implementation of the inspection program orientations and management requirements.

6. Detailed inspection plan means a plan to conduct an inspection made by the chief of the inspectorate and approved by the person who makes decision on inspection.

7. Inspection scope means specific limit on contents of inspection, inspected entities and period of inspection specified in the decision on inspection.

8. Inspection contents include implementation of the assigned policies and laws, performance of the assigned tasks and exercise of the assigned powers, professional-technical regulations and management rules of the sectors and domains of inspected entities and relevant agencies, organizations and individuals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

10. Inspection period means the duration of implementation of the assigned policies and laws, performance of the assigned tasks and exercise of the assigned powers, professional-technical regulations and management rules of the sectors and domains of inspected entities under consideration and assessment in an inspection.

11. Duration of inspection means the duration from the date of declaration of the decision on inspection to the date of completion of the direct inspection.

12. Inspection conclusion means a document signed and issued by the head of the inspection-conducting authority to assess, conclude and make recommendations on the inspected contents.

13. Appraisal of the draft inspection conclusions means consideration and assessment to make comments and recommendations for improvement of the draft inspection conclusions.

14. Supervision of operation of an inspectorate means monitoring, consideration and assessment of the observance of the law, the compliance with ethical standards, code of conduct, the sense of discipline and the performance of the assigned tasks of the chief and other members of the inspectorate throughout the duration of inspection.

15. Inspection-related decisions include the decisions of inspection-conducting persons to exercise the rights in inspection and the decision of the head of the competent state management agency or the head of the inspection-conducting authority to make inspection conclusions.

16. Inspection-conducting persons include the person who issues the decision on inspection, the chief and other members of the inspectorate.

17. Inspection-conducting authority includes an inspection authority and a specialized authority assigned to conduct inspection.

18. An inspection authority means an authority established under this Law and other relevant laws. The inspection authority shall conduct inspection, receive citizens, settle complaints and denunciations, and organize anti-corruption in accordance with the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

20. Person assigned to perform specialized inspection means a person assigned to perform inspection of the specialized authority assigned to conduct inspection.

Article 3. Purposes of inspection

Inspection aims to detect limitations and shortcomings in management mechanisms, policies and laws, then recommend solutions and remedies to competent state agencies; prevent, detect and handle law violations; assist agencies, organizations and individuals in properly observing law; promote positive factors; contribute to raising the efficiency and effectiveness of state management; and protect the interests of the State and the rights and legal interests of agencies, organizations and individuals.

Article 4. Principles of inspection

1. Compliance with law and assurance about accuracy, objectiveness, transparency, democracy and promptness.

2. No obstruction to normal operations of inspected entities and other agencies, organizations and individuals.

3. No duplication in the scope and duration of inspection among inspection authorities, between inspection authorities and state audit agencies; no duplication in exercise of the rights in case of inspection.

Article 5. Functions of inspection authorities

The inspection authority shall, within the scope of its tasks and powers, assist competent state agencies in performing the state management of inspection, reception of citizens, settlement of complaints and denunciations and anti-corruption; and inspect, receive citizens, settle complaints and denunciations and organize anti-corruption in accordance with regulations of the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The heads of state management agencies shall, within the scope of their tasks and powers, organize and direct inspection and examination in order to ensure the effectiveness and efficiency of state management.

2. The heads of state management agencies shall regularly examine the performance of the assigned tasks and powers of agencies, organizations and individuals under their management; the observance of policies and laws of agencies, organizations and individuals in the sectors and domains under their responsibilities to ensure the effectiveness and efficiency of state management.

During the inspection, the heads of state management agencies shall, in case of detection of violations, adopt or request competent state agencies to adopt measures as prescribed by law to promptly handle violations; request competent agencies to conduct inspection, if necessary; in case criminal offences are suspected, propose prosecution and transfer the relevant documents and case files to the investigation agencies for consideration and decision on the prosecution of criminal cases in accordance with regulations of the law.

3. The Prime Minister, ministers and the heads of ministerial-level agencies (hereinafter referred to as “ministers”), the heads of Governmental agencies, the presidents of the People's Committees of provinces, the heads of specialized agencies under the People's Committees of provinces, the presidents of the People's Committees of districts and heads of other state management agencies shall, within the scope of their tasks and powers, organize and direct inspection and promptly handle conclusions and recommendations on inspection contents and take responsibilities to the law for their decisions.

Article 7. Cooperation between the inspection-conducting authority and relevant agencies and organizations

1. The inspection-conducting authority shall, within the scope of their tasks and powers, cooperate with the Public Security, the People’s Procuracy, state audit agencies, relevant agencies and organizations and competent persons in preventing, detecting and handling law violations.

2. The investigation agency and the People’s Procuracy shall, within the scope of their tasks and powers, consider proposal for prosecution of criminal cases from the inspection-conducting authority and reply in writing on handling of such proposal.

3. Relevant agencies, organizations and individuals shall comply with requests, recommendations of the inspection-conducting authority and inspection-related decisions; and reply in writing on their compliance.

Article 8. Prohibited acts

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Conducting inspection beyond competence, contents of decision on inspection and detailed inspection plans that have been approved.

3. Intentionally refraining from issuance of decisions on inspection in case of detection of signs of violations that must be inspected according to regulations of the law; intentionally making untruthful conclusions; covering up inspected entities; making conclusions, decisions or taking actions against the law; failing to propose prosecution and transfer the files of cases with signs of criminal offences detected during inspection to the investigation agencies, which will decide whether to initiate prosecution in accordance with regulations of the law.

4. Giving, receiving or brokering bribes.

5. Disclosing information or documents related to inspection before publishing official conclusions.

6. Illegally intervening in inspection; falsifying inspection results, conclusions and recommendations.

7. Failing to provide information or documents, or promptly provide accurate or truthful information or documents; appropriating or destroying documents or material evidences related to inspection contents.

8. Opposing, obstructing, bribing, intimidating, taking revenge on or victimize inspection-conducting persons, supervisors, appraisers or persons who provide information or documents to the inspection-conducting authority; causing difficulties to inspection.

9. Committing other acts prohibited by law.

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 9. Inspection-conducting authorities

1. Inspection authorities according to administrative divisions include:

a) Government Inspectorate;

b) Inspectorates of central-affiliated cities and provinces (hereinafter referred as ”provincial inspectorates”);

c) Inspectorates of districts, district-level towns and cities (hereinafter referred as ”district inspectorates”);

d) Inspection authorities at special administrative-economic units according to regulations of the National Assembly.

2. Inspection authorities according to the sectors and domains include:

a) Inspectorates of ministries and ministerial-level agencies (hereinafter referred to as “ministerial inspectorates”);

b) Inspectorates of the Departments of the Ministries and equivalents agencies (hereinafter referred to as “sub-ministerial inspectorates”);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Inspection authorities of Governmental agencies

4. Inspection authorities in the People's Army, the People's Public Security, the State Bank of Vietnam and cipher agencies of the Government.

5. Specialized authorities assigned to conduct inspection.

Section 1. GOVERNMENT INSPECTORATE

Article 10. Position and functions of Government Inspectorate

The Government Inspectorate is an agency of the Government which assists the Government in performing state management of inspection, reception of citizens, settlement of complaints and denunciations and anti-corruption nationwide; and directly inspects, receives citizens, settles complaints and denunciations and organizes anti-corruption in accordance with regulations of the law.

Article 11. Tasks and powers of the Government Inspectorate

1. The Government Inspectorate shall assist the Government in performing state management of inspection and have the following tasks and powers:

a) Develop policies and laws on inspection;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Develop annual inspection plans of the Government Inspectorate; direct ministries, ministerial-level agencies (hereinafter referred to as “ministries”), Governmental agencies and the People's Committees of provinces to develop annual inspection plans;

d) Organize implementation and direct ministries, Governmental agencies and the People's Committees of provinces to organize the implementation of annual inspection plans;

dd) Inspect implementation of policies and laws, performance of tasks and exercise of powers of ministries, Governmental agencies and the People's Committees of provinces;

e) Inspect management of state capital and assets in state enterprises under assignment of the Prime Minister;

g) Inspect complicated cases related to management responsibilities of many ministries, Governmental agencies and the People's Committees of provinces;

h) Inspect other cases assigned by the Prime Minister;

i) Re-inspect cases which the conclusions have been made by the ministerial inspectorates, the inspection authorities of Governmental agencies or the provincial inspectorates in case of detection of signs of law violations.

k) Monitor, urge and examine the implementation of conclusions, recommendations and inspection-related decisions of the Prime Minister and the Government Inspectorate;

l) If necessary, examine the accuracy and lawfulness of conclusions on inspection of the ministerial inspectorates, the inspection authorities of Governmental agencies or the provincial inspectorates and decisions on handling after inspection of the ministers, the heads of Governmental agencies or the presidents of the People's Committees of provinces.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

n) Direct inspection, carry out refresher training and provide professional guidance on inspection, grant certificates of inspector training;

o) Summarize and report the results of inspection.

2. Assist the Government in performing state management of reception of citizens, settlement of complaints and denunciations; perform tasks and exercise powers to receive citizens and settle complaints and denunciations in accordance with regulations of the law.

3. Assist the Government in performing state management of anti-corruption; perform tasks and exercise powers to organize anti-corruption in accordance with regulations of the law.

Article 12. Tasks and powers of the Inspector General of the Government Inspectorate

1. The Inspector General of the Government Inspectorate is a member of the Government. The Inspector General shall be responsible to the National Assembly, the Government and the Prime Minister for inspection, reception of citizens, settlement of complaints and denunciations and anti-corruption.

Deputy Inspectors General shall assist the Inspector General in performing duties under assignment of the Inspector General.

2. The Inspector General shall have the following tasks and powers:

a) Lead, direct and examine inspection within the scope of state management of the Government; direct the Government Inspectorate to perform its tasks and powers under this Law and other regulations of relevant laws;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Submit to the Prime Minister for approval for inspection program orientations; make annual inspection plans of the Government Inspectorate, organize and direct the implementation;

d) Decide inspection in case of detection of signs of law violation;

dd) Request ministers, the heads of Governmental agencies and the presidents of the People's Committees of provinces to decide inspection of cases with signs of law violation; in case the Ministers, the heads of Governmental agencies and the presidents of the People's Committees of provinces fail to decide inspection, the Inspector General shall issue decision on inspection or report to the Prime Minister for direction;

e) Decide re-inspection of cases which the conclusions have been made by the ministerial inspectorates, the inspection authorities of Governmental agencies or the provincial inspectorates in case of detection of signs of law violation;

g) Handle overlaps and duplications between inspection and state audit; among inspection of inspection authorities specified in Clause 1, points b and d Clauses 2 and 3 of Article 55 of this Law;

h) Consider and settle inspection-related matters which opinions of the ministerial chief inspectors are different from direction of ministers or opinions of the provincial chief inspectors are different from direction of the presidents of the People's Committees of provinces. In case the ministers and the presidents of the People's Committees of provinces disagree with the Inspector General, the Inspector General shall report to the Prime Minister for consideration and decision.

i) Recommend the ministers and the presidents of the People's Committees of provinces to terminate the implementation or annul legal documents issued by those which are contrary to Constitution, laws, legal documents of superior state agencies or the Inspector General in case of detection via inspection. Request the Prime Minister to considerate and decide in case of refusal of recommendation;

k) Recommend the Prime Minister to terminate the implementation of a part or the whole of Resolution of the People's Council of province which is contrary to the Constitution, laws and legal documents of superior state agencies in case of detection via inspection; report to the Prime Minister to request the Standing Committee of National Assembly to annul a part or the whole of Resolution of the People's Council of province which is contrary to the Constitution, laws and legal documents of superior state agencies in case of detection via inspection;

l) Recommend competent state agencies to amend or promulgate regulations to meet management requirements; recommend the termination of implementation or annulment of unlawful regulations that have been detected via inspection, except for cases that have been recommended at points i and k of this Clause.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

n) Recommend the Prime Minister, competent agencies and organizations to consider liability and handle individuals under the management of the Prime Minister, competent agencies and organizations, who commit violations that have been detected via inspection or fail to comply with conclusions, recommendations and inspection-related decisions; request the heads of other agencies or organizations to consider liability and handle individuals under their management, who commit violations that have been detected via inspection or fail to comply with conclusions, recommendations and inspection-related decisions.

Article 13. Organization of Government Inspectorate

1. The Government Inspectorate includes the Inspector General, Deputy Inspectors General, inspectors, officials and public employees.

2. The organization of Government Inspectorate shall comply with regulations of the law on organization of the Government and other regulations of relevant laws.

Section 2. MINISTERIAL INSPECTORATES

Article 14. Position and functions of ministerial inspectorates

1. The ministerial inspectorate is an agency of the Ministry, which assists the Minister in performing state management of inspection, reception of citizens, settlement of complaints and denunciations and anti-corruption; conducts administrative inspection for agencies, organizations and individuals under the management of the Ministry; performs specialized inspection in sectors under state management of the Ministry according to regulations of the Minister and ensures no duplications with the functions and tasks of sub-ministerial inspectorates and other specialized authorities assigned to conduct inspection under the Ministry; receives citizens, settles complaints and denunciations and organizes anti-corruption in accordance with regulations of the law.

2. The ministerial inspectorates shall be subject to the direction and management of the ministers and the direction of inspection, professional guidance of the Government Inspectorate.

Article 15. Tasks and powers of ministerial inspectorates

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Advise, develop and submit to the ministers for promulgation of regulations, guide and urge the implementation of regulations on organization and inspection under state management competence of ministries;

b) Develop draft plans for inspection of the ministries, guide the development of draft plans for inspection of sub-ministerial inspectorates and other specialized authorities assigned to conduct inspection under the ministries to synthesize into annual inspection plans of the ministries for submission to the ministers for promulgation;

c) Organize implementation of annual inspection plans of ministerial inspectorates; monitor, urge and examine implementation of annual inspection plans of sub-ministerial inspectorates and other specialized authorities assigned to conduct inspection under the ministries

d) Conduct administrative inspection for agencies, organizations and individuals under the management of the ministers; conduct specialized inspection in the sectors under state management of the ministries, except for sectors that the sub-ministerial inspectorates and other specialized authorities assigned to conduct inspection under the ministries have been assigned to implement;

dd) Inspect contents relevant to many sectors under state management of the ministries;

e) Inspect other cases assigned by the ministers;

i) Re-inspect cases which the conclusions have been made by sub-ministerial inspectorates and other specialized authorities assigned to conduct inspection under the ministries; cases under state management of the ministries, which the conclusions have been made by inspectorates of provincial-level departments in case of detection of signs of law violations via consideration and handling of complaints, denunciations, recommendations and reflections;

h) Monitor, urge and examine the implementation of conclusions, recommendations of ministerial inspectorates and inspection-related decisions of the ministers;

i) Examine the accuracy and lawfulness of conclusions on inspection of sub-ministerial inspectorates and other specialized authorities assigned to conduct inspection under the ministries and decisions on handling after inspection of the presidents of the People's Committees of provinces with regard to cases under the management of the ministries, if necessary;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

l) Summarize and report the results of inspection.

2. Assist the ministers in performing state management of reception of citizens, settlement of complaints and denunciations; perform tasks and exercise powers to receive citizens and settle complaints and denunciations in accordance with regulations of the law.

3. Assist the ministers in performing state management of anti-corruption; perform tasks and exercise powers to organize anti-corruption in accordance with regulations of the law.

Article 16. Tasks and powers of ministerial chief inspectors

The ministerial chief inspectors shall have the following tasks and powers:

1. Lead, direct and examine inspection within state management of the ministries; direct the ministerial inspectorates to perform their tasks and powers under this Law and other regulations of relevant laws;

2. Decide inspection in case of detection of signs of law violation;

3. Decide inspection of cases relevant to many sectors under state management of the ministries and assignment of the ministers;

4. Decide re-inspection of cases which the conclusions have been made by sub-ministerial inspectorates and other specialized authorities assigned to conduct inspection under the ministries; cases under state management of the ministries which the conclusions have been made by inspectorates of provincial-level departments in case of detection of signs of law violations via consideration and handling of complaints, denunciations, recommendations and reflections;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Request the Director General and Directors to direct sub-ministerial inspectorates, request the heads of other specialized authorities assigned to conduct inspection under the ministries to conduct inspections within the scope of management of such agencies. In case the heads of such agencies fail to comply with requests, the ministerial chief inspectors shall report to the ministers for consideration and decision;

7. Handle overlaps and duplications among inspection of inspection authorities according to regulations of point g, Clause 2 Article 55 of this Law; report to the Inspector General of the Government Inspectorate for consideration and decision on handling of overlaps and duplications among inspection of inspection authorities as prescribed at Point d, Clause 2, Article 55 of this Law;

8. Consider and settle specialized inspection-related matters which opinions of the chief inspectors of provincial-level departments are different from those of the directors of provincial-level departments or opinions of the chief inspectors of sub-ministerial inspectorates are different from those of General Director and Directors. If the Directors of Departments, General Director and Directors disagree with the settlement, the ministerial chief inspectors shall report to the ministers for consideration and decision;

9. Recommend the ministers to terminate the implementation of decisions which are contrary to laws in state management of the ministries in case of detection via inspection under their competence;

10. Recommend the ministers to settle inspection-related matters;

11. Recommend competent state agencies to amend or promulgate regulations to meet management requirements; recommend the termination of implementation or annulment of unlawful regulations that have been detected via inspection;

12. Recommend the ministers to consider liability and handle individuals under the management of the ministers, who commit violations that have been detected via inspection or fail to comply with conclusions, recommendations and inspection-related decisions; request the heads of other agencies or organizations to consider liability and handle individuals under their management, who commit violations that have been detected via inspection or fail to comply with conclusions, recommendations and inspection-related decisions.

Article 17. Organization of ministerial inspectorates

1. A ministerial inspectorate includes the chief inspector, deputy chief inspectors, inspectors and other public employees.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The organization of ministerial inspectorates shall comply with regulations of the law on organization of the Government and other regulations of relevant laws.

Section 3. SUB-MINISTERIAL INSPECTORATES

Article 18. Positions and functions of sub-ministerial inspectorates

1. The sub-ministerial inspectorate is an agency of General Department or Department affiliated to the Ministry, which conducts specialized inspection within the scope of state management that the General Department or Department has been assigned to manage; receives citizens, settles complaints and denunciations and organizes anti-corruption in accordance with regulations of the law.

2. The sub-ministerial inspectorate is established:

a) According to regulations of the law;

b) According to regulations of international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;

c) At General Department or Department affiliated to the Ministry having authority over a large quantity of entities in sectors and industries that are complicated and important to socio-economic development according to regulations of the Government.

The establishment of sub-ministerial inspectorates must not increase the number of focal points of affiliated units and the payroll of the General Department or Department affiliated to the Ministry.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 19. Tasks and powers of sub-ministerial inspectorates

1. The sub-ministerial inspectorates shall assist Director General and Directors in carrying out inspection and have the following tasks and powers:

a) Develop draft plans for inspection of sub-ministerial inspectorates, report to Director General and Directors for consideration and decision before submission to ministerial inspectorates to synthesize into annual inspection plans of the ministries;

b) Organize implementation of inspection of sub-ministerial inspectorates in annual inspection plans of the ministries; specialized inspection for agencies, organizations and individuals within the scope of state management that General Department and Departments have been assigned to manage;

c) Inspect other cases assigned by the ministers, Director General and Directors;

d) Monitor, urge and examine the implementation of conclusions, recommendations of sub-ministerial inspectorates and inspection-related decisions of the Director General and Directors;

dd) Summarize and report the results of inspection.

2. Perform tasks and exercise powers to receive citizens and settle complaints and denunciations in accordance with regulations of the law.

3. Perform tasks and exercise powers to organize anti-corruption in accordance with regulations of the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The sub-ministerial chief inspectors shall have the following tasks and powers:

1. Lead, direct and examine inspection within the scope of management of General Department and Departments; direct the sub-ministerial inspectorates to perform their tasks and powers under this Law and other regulations of relevant laws;

2. Decide inspection in case of detection of signs of law violation;

3. Impose penalties for administrative violations or request competent persons to impose penalties for administrative violations in accordance with the law on handling of administrative violations;

4. Report to Director General and Directors to recommend competent state agencies to amend or promulgate regulations to meet management requirements; recommend the termination of implementation or annulment of unlawful regulations that have been detected via inspection;

Article 21. Organization of sub-ministerial inspectorates

1. An sub-ministerial inspectorate includes the chief inspector, deputy chief inspectors, inspectors and other public employees.

The sub-ministerial chief inspector is appointed, dismissed, assigned, reassigned or seconded by General Director or Director after collection of opinions from the ministerial chief inspector.

2. The organization of sub-ministerial inspectorates shall comply with regulations of the law on organization of the Government and other regulations of relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 22. Position and functions of provincial inspectorates

1. The provincial inspectorate is an agency of the People's Committee of province, which assists the People's Committee of province in performing state management of inspection, reception of citizens, settlement of complaints and denunciations and anti-corruption; inspects within the scope of state management of the People's Committee of province; receives citizens, settles complaints and denunciations and organizes anti-corruption in accordance with regulations of the law.

2. The provincial inspectorate shall be subject to the direction and management of the president of the People's Committee of province and the direction of inspection, professional guidance of the Government Inspectorate.

Article 23. Tasks and powers of provincial inspectorates

1. The provincial inspectorates shall assist the People's Committees at the same level in performing state management of inspection and have the following tasks and powers:

a) Develop draft plans for inspection of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as “annual inspection plans of provinces”), direct the inspectorates of provincial-level departments and the district inspectorates to develop the draft plans for inspection to synthesize into the annual inspection plans of provinces for submission to the presidents of the People's Committees of provinces for promulgation;

b) Organize implementation of annual inspection plans of the provincial inspectorates; monitor, urge and examine implementation of annual inspection plans of the inspectorates of provincial-level departments and the district inspectorates

c) Inspect implementation of policies and laws, performance of tasks and exercise of powers of agencies, units of the People's Committees of provinces and the People's Committees of districts;

d) Inspect the management of state capital and assets at a state-owned enterprise that the People's Committee of province is the owner's representative when the president of the People's Committee of province assigns the provincial inspectorate to conduct inspection;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Inspect other cases assigned by the presidents of the People's Committees of provinces;

g) Re-inspect cases which the conclusions have been made by the inspectorates of provincial-level departments and the district inspectorates in case of detection of signs of law violation;

h) Monitor, urge and examine the implementation of conclusions, recommendations of the provincial inspectorates and inspection-related decisions of the presidents of the People's Committees of provinces;

i) if necessary, examine the accuracy and lawfulness of conclusions on inspection of the inspectorates of provincial-level departments and the district inspectorates and decisions on handling after inspection of the directors of provincial-level departments, the presidents of the People's Committees of districts.

k) Provide professional guidance on inspection for the inspectorates of provincial-level departments and the district inspectorates; organize professional training for inspectors of provinces and central-affiliated cities;

l) Summarize and report the results of inspection.

2. Assist the People's Committees of provinces in performing state management of reception of citizens, settlement of complaints and denunciations; perform tasks and exercise powers to receive citizens and settle complaints and denunciations in accordance with regulations of the law.

3. Assist the People's Committees of provinces in performing state management of anti-corruption; perform tasks and exercise powers to organize anti-corruption in accordance with regulations of the law.

Article 24. Tasks and powers of provincial chief inspectors

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Lead, direct and examine inspection within state management of the People's Committees of provinces; direct the provincial inspectorates to perform their tasks and powers under this Law and other regulations of relevant laws;

2. Decide inspection in case of detection of signs of law violation;

3. Request the directors of provincial-level departments and the presidents of the People's Committees of districts to direct the inspectorates of provincial-level departments and the district inspectorates to conduct inspection in case of detection of signs of law violations; in case the directors of provincial-level departments and the presidents of the People's Committees of districts fail to conduct inspection or the departments fail to establish inspection authorities, the provincial chief inspectors shall issue decisions on inspection or report to the presidents of the People's Committees of provinces for consideration and decision;

4. Re-inspect cases which the conclusions have been made by the inspectorates of provincial-level departments and the district inspectorates in case of detection of signs of law violation;

5. Impose penalties for administrative violations or request competent persons to impose penalties for administrative violations in accordance with the law on handling of administrative violations;

6. Request the directors of provincial-level departments and the presidents of the People's Committees of districts to consider, rectify and correct mistakes in sectors, domains and local areas under their management that have been detected by the provincial inspectorates via inspection;

7. Handle overlaps and duplications among inspection of the inspectorates of provincial-level departments specified in point i Clause 2 Article 55 of this Law;

8. Consider and settle administrative inspection-related matters which opinions of the chief inspectors of provincial-level departments are different from those of the directors of provincial-level departments or opinions of the district chief inspectors are different from those of the presidents of the People's Committees of districts. If the directors of provincial-level departments, the presidents of the People's Committees of districts disagree with the settlement of the provincial chief inspectors, the provincial chief inspectors shall report to the presidents of the People's Committees of provinces for consideration and decision;

9. Recommend the presidents of the People's Committees of provinces to settle inspection-related matters;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

11. Recommend the presidents of the People's Committees of provinces to consider liability and handle individuals under the management of the presidents of the People's Committees of provinces, who commit violations that have been detected via inspection or fail to comply with conclusions and inspection-related decisions; request the heads of other agencies or organizations to consider liability and handle individuals under their management, who commit violations that have been detected via inspection or fail to comply with conclusions and inspection-related decisions.

Article 25. Organization of provincial inspectorates

1. A provincial inspectorate includes the chief inspector, deputy chief inspectors, inspectors and other public employees.

The provincial chief inspector is appointed, dismissed, assigned, reassigned or seconded by the president of the People's Committee of province after collection of opinions from the Inspector General of the Government Inspectorate.

2. The organization of provincial inspectorates shall comply with regulations of the law on organization of the Local Government and other regulations of relevant laws.

Section 5. INSPECTORATES OF PROVINCIAL-LEVEL DEPARTMENTS

Article 26. Position and functions of inspectorates of provincial-level departments

1. The inspectorate of provincial-level department is an agency of the department, which conducts inspection within the scope that the department is assigned to advise and assist the People's Committee of province in performing state management; receives citizens, settles complaints and denunciations and organizes anti-corruption in accordance with regulations of the law.

2. The inspectorate of provincial-level department is established:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) At the department, which has a wide scope of management and complex requirement for specialized management according to the Government's regulations;

c) At the department, which is decided by the People's Committee of province according to the requirement for state management at province and the assigned payroll.

3. At the departments where the inspection authorities have not been established, the directors of provincial-level departments assigns the units of the departments to perform the tasks and powers to receive citizens, settle complaints and denunciations and organize anti-corruption.

4. The inspectorates of provincial-level departments shall be subject to the direction and management of the directors of provincial-level departments; the direction of inspection, professional guidance on administrative inspection of the provincial inspectorates; professional guidance on specialized inspection of the ministerial inspectorates.

Article 27. Tasks and powers of inspectorates of provincial-level departments

1. The inspectorates of provincial-level departments shall assist the directors of provincial-level departments in conducting inspection and have the following tasks and powers:

a) Develop draft plans for inspection of inspectorates of provincial-level departments, report to the directors of provincial-level departments for consideration and decision before submission to the provincial inspectorates to synthesize into annual inspection plans of provinces;

b) Organize implementation of inspection of inspectorates of provincial-level departments in annual inspection plans of provinces; administrative inspection for units, individuals under the departments; specialized inspection for agencies, organizations and individuals within the scope that the departments have been assigned to advise and assist the People's Committees of provinces in performing state management;

c) Inspect other cases assigned by the directors of provincial-level departments;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Summarize and report the results of inspection.

2. Perform tasks and exercise powers to receive citizens and settle complaints and denunciations in accordance with regulations of the law.

3. Perform tasks and exercise powers to organize anti-corruption in accordance with regulations of the law.

Article 28. Tasks and powers of chief inspectors of provincial-level departments

The chief inspectors of provincial-level departments shall have the following tasks and powers:

1. Direct the inspectorates of provincial-level departments to perform their tasks and powers under this Law and other regulations of relevant laws;

2. Decide inspection in case of detection of signs of law violation;

3. Recommend the directors of provincial-level departments to terminate execution of the illegal decisions or acts of units or individuals under the departments;

4. Recommend the directors of provincial-level departments to settle inspection-related matters;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 29. Organization of inspectorates of provincial-level departments

1. An inspectorate of provincial-level department includes the chief inspector, deputy chief inspectors, inspectors and other public employees.

The chief inspector of provincial-level department is appointed, dismissed, assigned, reassigned or seconded by the director of provincial-level department after collection of opinions from the provincial inspectorate.

2. The organization of inspectorates of provincial-level departments shall comply with regulations of the law on organization of the Local Government and other regulations of relevant laws.

Section 6. DISTRICT INSPECTORATES

Article 30. Position and functions of district inspectorates

1. The district inspectorate is an agency of the People's Committee of district, which assists the People's Committee of district in performing state management of inspection, reception of citizens, settlement of complaints and denunciations and anti-corruption; inspects within the scope of state management of the People's Committee of district; receives citizens, settles complaints and denunciations and organizes anti-corruption in accordance with regulations of the law.

2. The district inspectorate shall be subject to the direction and management of the president of the People's Committee of district and the direction of inspection, professional guidance of the provincial inspectorate.

Article 31. Tasks and powers of district inspectorates

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Develop draft plans for inspection of district inspectorates, report to the presidents of the People's Committees of districts for consideration and decision before submission to the provincial inspectorates to synthesize into annual inspection plans of provinces;

b) Perform tasks of the district inspectorates in annual inspection plans of provinces; inspect implementation of policies and laws, performance of tasks and exercise of powers of professional agencies of the People's Committees of districts and the People's Committees of communes;

c) Inspect other cases assigned by the presidents of the People's Committee of districts;

d) Monitor, urge and examine the implementation of conclusions, recommendations of the district inspectorates and inspection-related decisions of the presidents of the People's Committee of districts;

dd) Summarize and report the results of inspection.

2. Assist the People's Committees of districts in performing state management of reception of citizens, settlement of complaints and denunciations; perform tasks and exercise powers to receive citizens and settle complaints and denunciations in accordance with regulations of the law.

3. Assist the People's Committees of districts in performing state management of anti-corruption; perform tasks and exercise powers to organize anti-corruption in accordance with regulations of the law.

Article 32. Tasks and powers of district chief inspectors

The district chief inspectors shall have the following tasks and powers:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Decide inspection in case of detection of signs of law violations;

3. Recommend competent state agencies to amend or promulgate regulations to meet management requirements; recommend the termination of implementation or annulment of unlawful regulations that have been detected via inspection;

4. Recommend the presidents of the People's Committees of districts to settle inspection-related matters;

5. Recommend the presidents of the People's Committees of districts to consider liability and handle individuals under the management of the presidents of the People's Committees of districts, who commit violations that have been detected via inspection or fail to comply with conclusions and inspection-related decisions; request the heads of other agencies or organizations to consider liability and handle individuals under their management, who commit violations that have been detected via inspection or fail to comply with conclusions and inspection-related decisions;

6. Request the heads of professional agencies of the People's Committees of districts and the presidents of the People's Committees of communes to consider, rectify and correct mistakes in sectors, domains and local areas under their management that have been detected by the district inspectorates via inspection.

Article 33. Organization of district inspectorates

1. An district inspectorate includes the chief inspector, deputy chief inspectors, inspectors and other public employees.

The district chief inspector is appointed, dismissed, assigned, reassigned or seconded by the president of the People's Committee of district after collection of opinions from the provincial chief inspector

2. The organization of district inspectorates shall comply with regulations of the law on organization of the Local Government and other relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 34. Establishment of inspection authorities of Governmental agencies

1. The Government considers and decides establishment of inspection authorities of Governmental agencies to:

a) Perform some tasks in state management;

b) Perform the assigned tasks in inspection by the law.

2. The organization of inspection authorities of Governmental agencies shall comply with regulations of the law on organization of the Government and other relevant laws.

Article 35. Tasks and powers of inspection authorities of Governmental agencies

1. The inspection authorities of Governmental agencies shall carry out inspection under management of Governmental agencies.

2. The Government elaborates tasks, powers and operation of the inspection authorities of Governmental agencies.

Section 8. SPECIALIZED AUTHORITY ASSIGNED TO CONDUCT INSPECTION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

An authority will be assigned to carry out specialized inspection in the following cases:

1. The assignment is carried out according to regulations of the law;

2. The Government finds it necessary to assign the authority conduct the specialized inspection upon the request of the Inspector General of the Government Inspectorate after agreement with the ministers who are in charge of relevant sectors and domains.

Article 37. Inspection of specialized authorities assigned to conduct inspection

1. The specialized authorities assigned to conduct inspection shall not establish inspection authorities, except for cases specified in Clause 2 Article 18 and Clause 1 Article 34 of this Law. The inspection shall be carried out by persons assigned to conduct specialized inspection in accordance with regulations of this Law and other relevant laws.

2. In inspection, the heads of specialized authorities assigned to conduct inspection shall perform tasks and exercise powers of the heads of inspection agencies. The persons assigned to conduct specialized inspection shall perform tasks and exercise powers of members of inspectorate who are inspectors in accordance with this Law and other relevant laws.

3. Pursuant to regulations of this Law, the Government elaborates inspection and implementation of conclusions on inspection of specialized authorities assigned to conduct inspection.

Chapter III

INSPECTORS AND PERSONS ASSIGNED TO CARRY OUT SPECIALIZED INSPECTION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The inspector means a person awarded the rank of inspector to perform tasks and exercise powers in inspection in accordance with regulations of the law.

2. The inspector ranks include inspector, principal inspector and senior inspector.

3. The persons assigned to conduct specialized inspection shall be officials of the specialized authorities assigned to conduct inspection, except for pubic employees of Governmental agencies according to regulations of the Government.

The persons assigned to conduct specialized inspection shall have professional qualifications and skills suitable to their specialized work, legal knowledge and inspection skills, and have been engaged in professional works in sectors which the persons have been assigned to conduct specialized inspection for at least one year (excluding probation period)

4. The inspectors and persons assigned to conduct specialized inspection shall comply with the law and take responsibility to the heads of agencies that directly manage them and to the law for performance of their assigned tasks and powers.

5. The Government elaborates this Article.

Article 39. Criteria for appointment to inspectors

1. Be officials, officers of the People's Army or the People's Public Security, cipher workers, except for cases under other regulations of the Government with regard to inspectors of inspection authorities that have been established according to regulations of the law or international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory or as prescribed in Clause 3, Article 9 of this Law.

2. Be loyal to the Fatherland and the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam; have good ethical qualities, good sense of responsibility; be incorruptible, honest, just and objective;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Have certificates of professional training for inspectors and other certificates as prescribed by the law on officials and public employees.

5. Have been at least 2 years’ experience of inspection works (excluding probation period). The officials, public employees, officers of the People's Army and the People's Public Security, cipher workers at agencies, organizations or units who have been transferred to inspection agencies need to have at least 5 years’ experience of inspection works.

Article 40. Criteria for appointment to principal inspectors

1. Meet standards specified in Article 39 of this Law;

2. Have certificates of professional training for principal inspectors and other certificates as prescribed by the law on officials and public employees.

3. Hold the rank of inspector or equivalent for at least 9 years.

4. Successfully pass exams for promotion; be considered for promotion from inspector to principal inspector; or be considered for same-rank reassignment in accordance with the regulations of the law on officials and public employees.

Article 41. Criteria for appointment to senior inspectors

1. Meet standards specified in Article 39 of this Regulation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Hold the rank of principal inspector (or equivalent) for at least 6 years.

4. Successfully pass exams for promotion; be considered for promotion from principal inspector to senior inspector; or be considered for same-rank reassignment in accordance with the regulations of the law on officials and public employees.

Article 42. Dismissal of inspectors

1. An inspector is dismissed in the following cases:

a) Retiring, resigning and changing career;

b) Dismissing the inspector who cannot complete the assigned tasks due to health, family circumstances or other reasons;

c) Being convicted by the Court. The judgment or decision came into force;

d) Committing violations specified in Article 8 of this Law;

dd) Falling to complete tasks while holding the current rank after 01 year;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Other cases as prescribed by the law on officials and public employees.

2. The Government elaborates competence and procedures for dismissal of inspectors.

Article 43. Uniforms and cards of inspectors

1. The inspectors shall be provided uniforms and cards according to the Government's regulations to use when they conduct inspection.

2. The persons assigned to perform specialized inspection shall be provided uniforms and cards according to regulations of the ministers and the heads of Governmental agencies to use when they conduct specialized inspection.

Chapter IV

INSPECTION

Section 1. GENERAL PROVISIONS

Article 44. Development and promulgation of inspection program orientations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. By October 15 every year, the Prime Minister is responsible for review and approval for inspection program orientations of the following year

Article 45. Development and provision of annual inspection plans

1. The development and provision of annual inspection plans shall follow inspection program orientations, guidelines of superior inspection agencies, requirements for socio-economic development and management within the scope of management of sectors, domains and local authorities.

2. The annual inspection plans include the annual inspection plan of the Government Inspectorate, the annual inspection plan of the ministries and the annual inspection plan of provinces.

The annual inspection plans of the ministries include annual inspection plans of ministerial inspectorates, sub-ministerial inspectorates; ensure no overlaps and duplications in inspection between ministerial inspectorates and sub-ministerial inspectorates.

The annual inspection plans of provinces include annual inspection plans of provincial inspectorates, inspectorates of provincial-level departments and district inspectorates; ensure no overlaps and duplications in inspection between provincial inspectorates, inspectorates of provincial-level departments and district inspectorates.

3. By October 25 every year, according to inspection program orientations, the Inspector General of the Government Inspectorate shall provide guidance for ministerial inspectorates and provincial inspectorates on development of the draft plans for inspection of ministries and annual inspection plans of provinces.

By October 30 every year, according to inspection program orientations and guidelines of the Government Inspectorate, the ministerial inspectorates shall provide guidance for sub-ministerial inspectorates and the provincial inspectorates shall provide guidance for inspectorates of provincial-level departments and district inspectorates on development of the draft plans for inspection of their authorities.

4. By November 15 every year, the Government Inspectorate shall be responsible for provision of the annual inspection plans.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. By November 30 every year, the ministerial chief inspectors of the ministries shall submit to the ministers for provision of the annual inspection plans of the ministries; the provincial chief inspectors shall submit to the presidents of the People's Committees of provinces for provision of the annual inspection plans of provinces.

By December 10 every year, the ministers shall be responsible for provision of annual inspection plans of the ministries

By December 20 every year, the presidents of the People's Committees of provinces shall be responsible for provision of annual inspection plans of provinces.

7. The annual inspection plans specified in Clauses 4 and 6 of this Article shall be immediately sent to the inspected entities, state audit agencies and relevant agencies and organizations.

Article 46. Inspection forms

1. The inspection shall be conducted in the form of planned inspection or ad-hoc inspection.

2. The planned inspection shall be conducted under the annual inspection plans that have been approved.

3. The ad-hoc inspection shall be conducted in case of detection of signs of law violations of agencies, organizations or individuals, or upon the request for the settlement of complaints and denunciations, anti-corruption or under assignment of the heads of competent state management agencies.

Article 47. Duration of inspection

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The duration of an inspection conducted by the Government Inspectorate must not exceed 60 days. With regard to complicated cases, this duration may be extended once but the extended duration must not exceed 30 days. With regard to extremely complicated cases, the duration may be extended for the second time but the extended duration must not exceed 30 days:

b) The duration of an inspection conducted by the ministerial inspectorate, sub-ministerial inspectorate or provincial inspectorate must not exceed 45 days. With regard to complicated cases, this duration may be extended once but the extended duration must not exceed 30 days.

c) The duration of an inspection conducted by the inspectorate of provincial-level department or district inspectorate must not exceed 30 days. With regard to complicated cases or inspection at mountainous areas, border areas, islands and rural areas with difficult access, this duration may be extended once but the extended duration must not exceed 15 days.

2. The duration of suspension of the inspection shall comply with regulations of Article 70 of this Law and it shall not be included in the duration of inspection.

Article 48. Extension of duration of inspection

1. Complicated cases subject to extension of duration of inspection:

a) Request for external assessment or verification and clarification of cases involved in foreign elements within the contents and scope of inspection;

b) Verification and clarification of corruption according to regulations of the law on anti-corruption;

c) The inspected entities, relevant agencies, organizations and individuals fail to cooperate, obstruct, oppose or cause difficulties for inspection, thereby affecting the duration of inspection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Complicated inspection involved in many domains and local areas;

b) Inspection with at least 02 elements specified in Clause 1 of this Article.

3. The extension of the duration of inspection shall be considered and decided by the person who issues the decision on inspection.

The chief of the inspectorate shall send a written request for extension of the duration of inspection to the person who issues the decision on inspection, enclosed with the draft decision on extension of the duration of inspection. The written request must clearly state reasons and the duration of extension.

4. Decision on extension of the duration of inspection shall be sent to the inspectorate, the inspected entities and relevant agencies, organizations and individuals.

Article 49. Procedures for conducting an administrative inspection

1. Inspection preparation:

a) Collect information to prepare inspection;

b) Issue decision on inspection;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Notify declaration of decision on inspection.

2. Direct inspection:

a) Declare decision on inspection;

b) Collect information and documents related to contents of inspection;

c) Examine and verify information and documents;

d) Complete direct inspection.

3. Completion of inspection:

a) Report the result of inspection.

b) Develop draft inspection conclusion;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Issue inspection conclusion;

dd) Publish inspection conclusion;

Article 50. Procedures for conducting an specialized inspection

1. Procedures for conducting an specialized inspection:

a) Inspection preparation: issue the decision on inspection; notify declaration of the decision on inspection, except for cases specified in Clause 2, Article 63 of this Law.

Before issuance of the decision on inspection, the head of the inspection authority may decide the collection of information according to regulations of Article 58 of this Law to ensure specificity of the inspection and avoid overlaps and duplications;

b) Direct inspection: Declare the decision on inspection, except for cases specified in Clause 3, Article 64 of this Law; collect information and documents related to contents of inspection; examine and verify information and documents; impose penalties for administrative violations throughout inspection (if any); complete the direct inspection;

c) Completion of inspection: report the result of inspection; develop draft inspection conclusion; appraise draft inspection conclusion, except for cases specified in Clause 1, Article 77 of this Law; issue inspection conclusion; publish inspection conclusion.

2. If the other laws elaborate the procedures for conducting a specialized inspection other than regulations of Clause 1 of this Article, the regulations of those laws shall be applied.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 51. Grounds for issuance of decision on inspection;

The issuance of decision on inspection shall follow one of the following grounds:

1. Annual inspection plans;

2. Request of the head of the state management agency;

3. Detection of signs of law violation;

4. Request for settlement of complaints and denunciations, anti-corruption.

5. Other grounds according to regulations of the law.

Article 52. Responsibilities of the heads of state management agencies, persons who issue decisions on inspection and the chiefs of inspectorates

1. The heads of the state management agencies shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Ensure inspection of inspectorates in accordance with the purposes, requirements and principles of inspection; fail to illegally interfere in inspection;

c) Promptly handle recommendations on inspection; direct and organize the implementation of inspection conclusion in accordance with the law.

2. The person who issues decision on inspection shall be responsible for organization and provision of guidelines for inspectorate, assurance about the principles of inspection, assurance about compliance with the law, the intended purposes and requirements of inspection; promptly settle recommendations of inspectorates, complaints, denunciations, recommendations and reflections relevant to the operation of inspectorate.

3. The chief of the inspectorate shall be responsible for organization and provision of guidance for members of inspectorate to properly implement the scope, contents and progress in inspection according to the decision on inspection and the detailed inspection plan; implement information and reporting regime upon the request of the person who issues decision on inspection; be responsible to the person who issues decision on inspection for the operation of the inspectorate.

Article 53. Assurance about discipline in inspection

1. The head of the inspection authority shall be responsible for all inspection-related activities therein. The members of the inspectorate shall abide by the decisions and directions of the chief of the inspectorate. The chief and other members of the inspectorate must abide by the decisions and directions of the person who issues the decision on inspection.

2. The chief and other members of the inspectorate shall be entitled to have their opinions on the results of inspection recorded.

Article 54. Handling of violations of inspection-conducting persons

1. If the person who issues the decision on inspection, the chief of the inspectorate, the inspector and other members of the inspectorate fail to complete inspection, intentionally fail to detect violations, detect violations without handling or recommendations on handling or commit other violations against regulations on inspection, according to the nature and danger of their violations, they shall incur disciplinary penalties or face criminal prosecution. In case of damage, they must pay compensation according to regulations of the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. If the inspectorate has detected and reported cases with signs of law violations but the person who issues decision on inspection fails to handle, the chief and other members of the inspectorate shall not bear responsibility. In this case, the person who issues decision on inspection shall bear responsibility according to regulations of the law.

If the members of inspectorate have detected and reported cases with signs of law violations but the chief of the inspectorate fails to handle, such members shall not bear responsibility. In this case, the chief of inspectorate shall bear responsibility according to regulations of the law.

Article 55. Handling of overlaps and duplications in inspection

1. With regard to state audit and inspection, in case of detection of overlaps and duplications, the inspection authority shall cooperate with the state audit agency in handling them according to regulations of the Law on state audit office and this Law so that each operation is inspected by only one inspection authority or audit authority.

2. Handling of overlaps and duplications in inspection:

a) In case of overlaps and duplications in inspection between the Government Inspectorate and other inspection authorities, the Government Inspectorate shall conduct inspection;

b) In case of overlaps and duplications in inspection among ministerial inspectorates, the ministerial chief inspectors shall discuss to handle. In case of disagreement, the ministerial inspectorate shall report the Inspector General of Government Inspectorate for consideration and decision;

c) In case of overlaps and duplications in inspection of the ministerial inspectorate and the provincial inspectorate, inspectorate of provincial-level department or the district inspectorate, the ministerial chief inspector shall discuss with the provincial chief inspector, the chief inspector of the department or the chief inspector of district to handle. In case of disagreement, the ministerial inspectorate shall conduct the inspection;

d) In case of overlaps and duplications in inspection of the ministerial inspectorate or the sub-ministerial inspectorate and inspection authority of the governmental agency, the ministerial chief inspector shall discuss with the head of the inspection authority of the governmental agency to handle. In case of disagreement, the ministerial chief inspector shall report to the Inspector General of the Government Inspectorate for consideration and decision;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) In case of overlaps and duplications in inspection of the sub-ministerial inspectorate and the provincial inspectorate, inspectorate of provincial-level department or the district inspectorate, the sub-ministerial chief inspector shall discuss with the provincial chief inspector, the chief inspector of the department or the chief inspector of district to handle. In case of disagreement, the sub-ministerial inspectorate shall conduct the inspection;

g) In case of overlaps and duplications in inspection of the sub-ministerial inspectorates of the Ministry, the sub-ministerial chief inspectors shall discuss together to handle. In case of disagreement, the sub-ministerial inspectorates shall report to the ministerial chief inspector for consideration and decision;

h) In case of overlaps and duplications in inspection of the provincial inspectorate and the inspectorate of provincial-level department or the district inspectorate, the provincial chief inspector shall discuss with the chief inspector of the department or the chief inspector of district to handle. In case of disagreement, the provincial inspectorate shall conduct the inspection;

i) In case of overlaps and duplications in inspection of the inspectorates of provincial-level departments, the chief inspectors of provincial-level departments shall discuss together to handle. In case of disagreement, the chief inspectors of provincial-level departments shall report to the provincial chief inspector for consideration and decision;

k) In case of overlaps and duplications in inspection of the inspectorate of provincial-level department and the district inspectorate, the chief inspector of provincial-level department shall discuss with the chief inspector of district to handle. In case of disagreement, the inspectorate of provincial-level department shall conduct the inspection;

l) The handling of overlaps and duplications in operation of inspection authorities of special administrative-economic units and other inspection authorities shall comply with regulations of the Inspector General of the Government Inspectorate in case of establishment of special administrative-economic units.

3. The handling of overlaps and duplications that arise in the operation of inspection authorities other than cases specified in Clause 2 of this Article shall be prescribed, considered or handled by the Inspector General of the Government Inspectorate.

Article 56. Re-inspection

1. The re-inspection shall be carried out when there is one of the following grounds:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) There are mistakes in the application of the law in case of conclusion of the inspection;

c) The contents of inspection conclusions are not consistent with the evidence that have been collected in the process of inspection;

d) The inspection-conducting persons intentionally falsify the case files or make illegal conclusions;

dd) There are signs of serious violations of the inspected entities but the signs of serious violations have not been fully detected throughout the inspection.

2. The limitation period of re-inspection is 2 years from the date of signing and issuance of the inspection conclusion.

3. The re-inspection conclusion shall contain the contents specified in Clause 2, Article 78 of this Law and clearly identify the liability of the inspection authority and the inspection-conducting persons of the previous inspection.

4. The Government elaborates this Article.

Article 57. Inspection dossiers

1. The person who issues the decision on inspection shall be responsible for direction and examination of the preparation and handover of the inspection dossier.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Within 15 days from the date of closure of the inspection dossier, the chief of the inspectorate shall complete the preparation and handover of the inspection dossier to the inspection-conducting agency.

Section 2. INSPECTION PREPARATION

Article 58. Collection of information for preparation for inspection

1. Before issuance of the decision on inspection, according to the assigned tasks, powers and functions, the head of the inspection authority shall assign relevant information collectors to clarify the necessity to conduct the inspection in order to ensure specificity of the inspection and avoid overlaps and duplications

2. If it is necessary to clarify or supplement information to issue the decision on inspection, the head of the inspection authority shall request the agency, organization or individual that has been expected to be the inspected entity to provide written information on the expected contents of the inspection or appoint information collectors to directly work with the agency, organization or individual that has been expected to be the inspected entity.

3. The information collector shall be responsible for report on the results in writing to the head of the inspection authority. In particular, the contents subject to inspection shall be clearly stated.

Article 59. Issuance of decision on inspection

1. The heads of inspection authorities shall issue the decisions on inspection according to the regulations of Article 51 of this Law

2. A decision on inspection contains the following contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Scope, contents, inspected entities, the period of inspection and inspection tasks;

c) Duration of inspection;

d) Establishment of inspectorate. An inspectorate includes the chief, the deputy chief (if any) and other members.

3. With regard to planned inspection, the inspection decision shall be sent to the inspected entity and declared at least 15 days before the date of direct inspection.

4. With regard to ad hoc inspection, the inspection decision shall be sent to the inspected entity and declared before the direct inspection, except for cases specified in Clause 3 Article 64 of this Law.

Article 60. Inspectorate

1. The inspectorate is established to conduct the inspection. The inspectorate shall self-dissolve after the chief of the inspectorate hands over the inspection dossier to the inspection-conducting agency.

2. An inspectorate includes the chief and other members. Other members of the inspectorate include inspectors and other persons who participate in the inspectorate but are not inspectors.

If necessary, the inspectorate has a deputy chief to assist the chief in performing the assigned tasks and take charge of operation of the inspectorate under assignment of the chief.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The inspectors and other members of the inspectorate shall perform tasks under assignment of the chief.

3. If necessary, the heads of inspection authorities shall summon inspectors of inferior inspection agencies or persons with expertise in other agencies or units to join the inspectorates. The summons, standards, regimes and policies applicable to the summoned persons shall comply with regulations of the Government.

4. The chief and other members of the inspectorate shall have good ethical qualities and professional skills; and have no conflicts about interest throughout the process of performance of inspection tasks.

5. The person who issues the decision on inspection may suspend or change the chief or other members of the inspectorate when the inspectorate fails to meet the requirement for inspection, complete inspection tasks, commits violations or causes conflicts of interest; or when the inspectorate cannot conduct inspection due to other objective reasons.

6. The Government elaborates this Article.

Article 61. Development and announcement about detailed inspection plans

1. The chief of inspectorate shall take charge of development of the detailed inspection plan and submit to the person who issues decision on inspection for approval.

2. A detailed inspection plan contains the following contents:

a) Objectives and requests;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Method of conducting inspection;

d) Progress;

dd) Information and reporting regime;

e) Use of means, funding and other material conditions for operation of the inspectorate.

3. The chief of the inspectorate shall hold a meeting to announce the detailed inspection plan and assign tasks to the members of the inspectorate.

Article 62. Development of a list of issues to be reported on (by the inspected entity)

1. According to contents of inspection and the detailed inspection plan, the chief of inspectorate shall develop the list of issues to be reported on (by the inspected entity).

2. At least 05 working days before the date of declaration of the decision on inspection, the chief of the inspectorate shall send a written request to the inspected entity to prepare a report on the contents of inspection according to the list of issues to be reported on. The written request shall clearly state contents, forms and duration of report.

Article 63. Notification of declaration of decision on inspection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. With regard to specialized inspection, in case of detection of violations that require immediate inspection, the declaration of decision on inspection shall not be notified to the inspected entity.

Section 3. DIRECT INSPECTION

Article 64. Declaration of decision on inspection

1. The chief of inspectorate shall take charge of declaration of the decision on inspection. If necessary, the person who issues the decision on inspection shall take charge of declaration of the decision on inspection.

2. The participants in the session on declaration of the decision on inspection include the inspectorate, the representative of the head of agency, organization or individual who is the inspected entity. If necessary, the chief of the inspectorate shall invite the representative of the head of the inspection-conducting agency, the representative of relevant agency, organization or individual to participate in the session on declaration of the decision on inspection.

The declaration of the decision on inspection shall be recorded in writing.

3. With regard to specialized inspection, in case of detection of violations that require immediate inspection, the decision on inspection may be declared after making of the record of violations of the inspected entity; in case the inspected entity is intentionally absent, the chief of the inspectorate shall make a record certified by the People's Committee of commune and continue to conduct the planned inspection.

Article 65. Location, time for working of inspectorate

1. The inspectorate shall work at the headquarter or workplace of the agency or organization that is the inspected entity, the headquarter of the inspection-conducting agency or at the place of inspection and verification according to the detailed inspection plan.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The location and time for working of the inspectorate and the change of location and time for working shall be notified in advance to the inspected entity and relevant agencies, organizations and individuals.

Article 66. Collection of information and documents related to contents of inspection

1. Throughout the inspection, the chief of the inspectorate and the inspector shall request the inspected entity to report according to the list of issues to be reported on; request the inspected entity, relevant agencies, organizations and individuals to provide information and documents related to contents of inspection.

2. If it is not necessary to keep the dossiers and documents, the recipients of such dossiers and documents shall return them to the inspected subjects, relevant agencies, organizations and individuals not later than the completion of the direct inspection.

3. The delivery, receipt and return of dossiers and documents shall be recorded in writing.

4. The management, extraction and use of information and documents on inspection shall comply with regulations of the law on inspection and other relevant laws.

Article 67. Examination and verification of information and documents

1. The chief and other members of the inspectorate shall research the collected information and documents; assess the observance of policies, laws, tasks and powers of the inspected entities relevant to the assigned contents of inspection.

The chief of inspectorate and inspectors shall be entitled to request the persons who have liability and relevant persons to explain unclear matters; in case it is necessary to work directly with the inspected entity and relevant persons, the inspectors shall report to the chief of the inspectorate for consideration and decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. If it is necessary to examine, verify cases and clarify matters relevant to cases that have occurred, the chief of the inspectorate, the person who issues the decision on inspection or the inspected entity may invite the representative of the local authority or other persons to testify.

Article 68. Handling of violations in the process of inspection

1. The inspection-conducting persons shall adopt measures according to their competence specified in this Law and other relevant laws to terminate violations and promptly protect the interests of the State, the legal rights and interests of agencies, organizations and individuals. In case the violations committed by the inspected entity and relevant agencies, organizations and individuals fall outside their competence in handling, the chief of the inspectorate shall request the person who issues the decision on inspection or the head of competent state agency to handle.

2. If the chief of the inspectorate or the inspector detects administrative violations, he or she shall compel the violators to terminate such violations, consider adopting measures to prevent and ensure the handling of administrative violations, and immediately impose penalties according to the regulations of the Law on Handling of Administrative Violations without wait for inspection conclusion.

3. In case criminal offences are suspected, the chief of the inspectorate shall make report so that the person who issues the decision on inspection immediately transfers the relevant document and case file enclosed with the written recommendation for prosecution to the competent investigation agency for consideration and handling in accordance with the law; and notify the People's Procuracy at the same level.

The inspectorate shall continue to conduct inspection according to the detailed inspection plan that has been approved. The person who issues the decision on inspection shall issue inspection conclusion in accordance with the law.

The investigation agency shall notify the inspection authority of the result of the settlement of the case. In case the duration of consideration and settlement of proposal for prosecution has expired according to regulations of the Criminal Procedure Code, but the inspection authority that has proposed the prosecution fails to receive a written notification or agree with the result of settlement, the inspection authority shall discuss with the investigation agency or the People's Procuracy at the same level to clarify reasons. If the inspection authority still disagrees with the result, the inspection authority shall propose the investigation agency, the Superior People's Procuracy for consideration, settlement and report to the superior inspection authority.

4. The inspected entities, agencies, organizations and individuals that commit prohibited acts or violate the obligations of the inspected entities specified in this Law shall, according to the nature and danger of their violations, incur disciplinary and administrative penalties or face criminal prosecution. In case of damage, they must pay compensation according to regulations of the law.

Article 69. Amendments to contents of detailed inspection plans

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The chief of the inspectorate shall notify the amended contents of the detailed inspection plan to members of the inspectorate.

Article 70. Suspension of inspection

1. The person who issues the decision on inspection shall suspend inspection in the following cases:

a) There are force majeure events that impact on the progress in inspection;

b) The inspected entity requests suspension of the inspection with legitimate reasons and the person who issues the decision on inspection agrees with such suspension. In this case, the duration of suspension of the inspection shall not exceed 30 days.

2. In case of suspension of the inspection, the person who issues the decision on inspection shall consider cancelation of the adopted measure or adopt measures according to its competence and ensure no obstruction of the operation of the inspected entity.

3. The person who issues the decision on inspection shall continue to conduct inspection when the reason for the suspension of the inspection no longer exists or the duration of suspension specified at Point b, Clause 1 of this Article expires.

4. The decision on suspension of the inspection or the decision on inspection shall be sent to the inspected entity.

Article 71. Termination of inspection

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The inspected entity is an individual who is dead; an agency or organization that has been dissolved or gone bankrupt without any other agency, organization or individual which inherits its rights and obligations;

b) The inspection contents have been concluded by the superior inspection authority;

c) The investigation agency has issued the decision on prosecution of a criminal case on the same contents of inspection;

d) The head of the state management agency at the same level has made a written request for termination of the inspection;

dd) It is one of the cases of overlaps and duplications that have been handled according to regulations of Article 55 of this Law.

2. In case of termination of the inspection, inspection-conducting persons shall cancel the adopted measures according to their competence throughout the inspection.

3. The decision on termination of the inspection shall be sent to the inspected entity.

Article 72. Completion of direct inspection.

In case of completion of direct inspection at the inspected entity, the chief of the inspectorate shall report in writing to the person who issues the decision on inspection and notify in writing the inspected entity. If necessary, the working session with the inspected entity shall be held to notify the completion of the direct inspection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 73. Report on the result of inspection.

1. After completion of direct inspection, the chief of inspectorate shall make report on the result of inspection and send to the person who issues the decision on inspection. A report on the result of inspection shall contain the following contents:

a) Specific conclusions on each content that has been inspected;

b) Identification of the nature, extent and consequences of violations; causes and responsibilities of agencies, organizations and individuals that commit violations (if any);

c) Different opinions (if any) between the chief and other members of the inspectorate on the contents of the report on the result of inspection;

d) Adopted measures for handling and recommendations on solutions, handling and remedial measures (if any).

2. In case of detection of corruption via inspection, the report on the result of inspection shall clearly state the responsibilities of the heads of agencies or organizations in which corruption occurs. To be specific:

a) Incapability of management;

b) Irresponsibility in management;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. A report on the result of inspection shall clearly state legal regulations to serve as the basis for identification of the nature and extent of violations and recommendations on solutions, handling and remedial measures.

4. The duration of development of the report on the result of inspection shall be calculated from the date on which the inspectorate completes the direct inspection and stipulated as follows:

a) With regard to inspection conducted by the Government Inspectorate, the duration for development of the report on the result of inspection must not exceed 30 days. With regard to complicated cases, the duration can be prolonged but it must not exceed 45 days;

b) With regard to inspection conducted by the ministerial inspectorate, the sub-ministerial inspectorate, or the provincial inspectorate, the duration for development of the report on the result of inspection must not exceed 20 days. With regard to complicated cases, the duration can be prolonged but it must not exceed 30 days;

c) With regard to inspection conducted by the inspectorate of provincial-level department, or the district inspectorate, the duration for development of the report on the result of inspection must not exceed 15 days. With regard to complicated cases, the duration can be prolonged but it must not exceed 20 days;

Article 74. Consideration of report on the result of inspection.

The person who issues the decision on inspection shall consider and assess contents of the report on the result of inspection of the inspectorate.

If necessary, the person who issues the decision on inspection shall request the chief of the inspectorate to clarify or amend contents of the report on the result of inspection.

Article 75. Development of draft inspection conclusions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. During the process of development of the draft inspection conclusion, the person who issues the decision on inspection shall be entitled to request the chief and other members of the inspectorate to report, request the inspected entity or the relevant agency, organization or individual to explain and clarify the issues that are expected to be concluded about the contents of inspection.

3. The explanation shall be recorded in writing. The information, documents and evidences shall be enclosed with such explanation to prove the contents of explanation. The chief of the inspectorate shall research and request the person who issues the decision on inspection to handle the contents of explanation of the inspected entity.

4. The draft inspection conclusion shall be sent to other members of the inspectorate to make comments before submission to the person who issues the decision on inspection.

Other members of the inspectorate shall be entitled to have their opinions on contents of draft inspection conclusion recorded. The chief of the inspectorate shall be entitled to have their opinions on contents of draft inspection conclusion recorded The recorded opinions shall be made in writing and enclosed with draft inspection conclusion

5. The duration of development of draft inspection conclusion shall be calculated from the date on which the person who issues the decision on inspection assigns the development of draft inspection conclusion and prescribed as follows:

a) With regard to inspection conducted by the Government Inspectorate, the duration of development of the draft inspection conclusion must not exceed 30 days. With regard to complicated cases, the duration can be prolonged but it must not exceed 45 days;

b) With regard to inspection conducted by the ministerial inspectorate, the sub-ministerial inspectorate, or the provincial inspectorate, the duration of development of the draft inspection conclusion must not exceed 20 days. With regard to complicated cases, the duration can be prolonged but it must not exceed 30 days;

c) With regard to inspection conducted by the inspectorate of provincial-level department, or the district inspectorate, the duration of development of the draft inspection conclusion must not exceed 15 days. With regard to complicated cases, the duration can be prolonged but it must not exceed 20 days;

Article 76. Collection of opinions on draft inspection conclusions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 77. Appraisal of draft inspection conclusions;

1. The draft inspection conclusion of the Government Inspectorate, the draft administrative inspection conclusions of the ministerial inspectorate and the provincial inspectorate shall be appraised before signing for issuance The draft specialized inspection conclusions of the ministerial inspectorate and the provincial inspectorate, other inspection authorities shall be appraised when necessary.

2. The person who issues the decision on inspection shall consider and decide the assignment of units or individuals to appraise the draft inspection conclusion (hereinafter referred to as “appraisers”) to ensure the purposes, requirements and contents according to the approved decision on inspection and the detailed inspection plan. The assignment of appraisal of the draft inspection conclusion shall be made in writing. In particular, the contents and duration of appraisal shall be clearly stated.

3. The appraiser shall be entitled to request the inspectorate to provide necessary information and documents for appraisal; develop report on the result of appraisal and take responsibility to the person who issues the decision on inspection for the result of appraisal.

4. The person who issues the decision on inspection shall be responsible for direction of consideration and receipt of opinions on appraisal and completion of the draft inspection conclusion.

Article 78. Issuance of inspection conclusions;

1. Within 15 working days from the date of receipt of the draft inspection conclusion, the person who issues the decision on inspection shall sign and issue the draft inspection conclusion; and take responsibility for his/her conclusion and recommendations. The head of state management agency at the same level shall urge and examine to ensure the issuance of inspection conclusion before the deadline according to regulations.

With regard to the draft inspection conclusions on cases involved in national defense and security, important and complicated cases under the direction and monitoring of the Central Steering Committee for anti-corruption, the provincial-level Steering Committees for anti-corruption or upon the request of the head of the state management agency at the same level, the person who issues the decision on inspection shall make written report and send it to the head of the state management agency at the same level.

Within 30 days from the date of receipt of the written report, the head of the state management agency at the same level shall give his/her written opinion on the reported contents; if the head of the state management agency fails to respond or have opinions that are different from the draft inspection conclusion, the person who issues the decision on inspection shall immediately issue inspection conclusion. If the head of the state management agency at the same level which gives written opinions requests amendment or clarification of the contents of draft inspection conclusion, within 30 days from the date of receipt of such written opinions, the person who issues the decision on inspection shall complete and issue inspection conclusion.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Assessment of the implementation of the assigned policies and laws, performance of the assigned tasks and exercise of the assigned powers of the inspected entity for administrative inspection; assessment of the observance of specialized laws, professional-technical regulations and management rules of the inspected entity for specialized inspection.

b) Conclusion on contents of inspection;

c) Identification of the nature, extent and consequences of violations; causes and responsibilities of agencies, organizations and individuals that commit violations (if any);

d) Handling measures according to the competence and recommendations on solutions, handling and remedial measures (if any) for assurance about the interests of the State, the legal rights and interests of the inspected entity and relevant agencies, organizations and individuals;

dd) Limitations and inadequacies of relevant management mechanisms, policies, laws and recommendations for remedy.

3. In the process of inspection, the person who issues the decision on inspection may issue inspection conclusion for the examined and verified contents that have enough grounds for conclusion; and continue to inspect other contents in the decision on inspection. An inspection can have many inspection conclusions in order to promptly serve requirements for state management.

4. Before publishing inspection conclusion, the person who issues the decision on inspection may amend the issued inspection conclusion to ensure accuracy, objectivity and feasibility.

5. After publishing inspection conclusion, the inspection conclusion shall be sent to the head of the state management agency at the same level, the superior inspection authority, the inspected entity and other relevant agencies, organizations and individuals.

Article 79. Publishing inspection conclusions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The entirety of the inspection conclusion must be published, except for contents that fall within state secrets or other secrets as prescribed by the law.

3. Forms of publishing inspection conclusions:

a) Publishing on the web portal of the inspection authority or the state management agency at the same level;

b) Organizing press conference or meeting to publish inspection conclusions. The participants include the person who issues the decision on inspection, inspectorate, the inspected entity, relevant agencies, organizations and individuals;

c) Publishing on at least one mass media. The inspection conducted by the Government Inspectorate, the ministerial inspectorate or the sub-ministerial inspectorate shall be published on the central mass media. The inspection conducted by the provincial inspectorate, the inspectorate of provincial-level department or the district inspectorate shall be published on the local mass media;

d) Public displaying at the premises of the inspected entity.

4. The Government elaborates this Article.

Section 5. TASKS AND POWERS OF THE INSPECTION-CONDUCTING PERSONS

Article 80. Tasks and powers of the person who issues the decision on inspection

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Direct, examine and supervise the inspectorate to strictly comply with the contents of the decision on inspection;

b) Request inspected entities to provide information and documents, report or explain matters related to inspection contents; request relevant agencies, organizations and individuals to provide information and documents related to inspection contents;

c) Decide request for external assessment of matters related to inspection contents;

d) Decide or request the competent person to decide to temporarily seize assets, licenses or practice certificates that have been illegally used;

dd) Terminate or recommend the competent person to terminate violations;

e) Request credit institutions to freeze account of the inspected entity; request the agency which controls asset and income and other competent agencies to adopt measures to promptly prevent the inspected entity from destroying or dispersing assets or ensure the implementation of the decision on recall of assets of the head of the inspection authority and the head of the state management agency;

g) Decide stocktaking of assets;

h) Decide to recall assets which are appropriated, illegally used or lost

i) Recommend the competent person to suspend the execution of the decision on discipline, transfer to other jobs, dismissal or retirement of the inspected entity or persons who provide information, documents on contents of inspection in case the execution of the decision may obstruct the inspection;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

l) Decide to handle according to its competence or recommend competent persons to handle the result of inspection; examine and urge the implementation of the inspection-related decisions;

m) Settle complaints, denunciations, recommendations and reflections related to the responsibilities of the chief and other members of the inspectorate;

n) Terminate, change the chief and other members of the inspectorate;

o) Issue inspection conclusion;

p) Transfers the relevant document and case file enclosed with the written recommendation for prosecution to the investigation agency in case criminal offences are suspected specified in Clause 3 Article 68 of this Law.

q) Impose administrative penalties according to its competence;

r) Perform other duties and powers as prescribed per the law.

2. If it is not necessary to adopt measures specified in points d, dd, e, i and k Clause 1 of this Article, the person who issues the decision on inspection shall decide or recommend immediate cancellation of implementation of the measures.

Article 81. Tasks and powers of the chief of inspectorate

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Organize and direct the members of the inspectorate to strictly comply with the contents of the decision on inspection;

b) Recommend the person who issues the decision on inspection to adopt measures under its competence according to regulations of this Law and other relevant laws to ensure the fulfillment of requirements and purposes of inspection;

c) Request the inspected entity to provide information and documents, report or explain matters related to inspection contents; request relevant agencies, organizations and individuals to provide information and documents related to inspection contents;

d) Request the person competent to decide to temporarily seize assets, licenses or practice certificates that have been illegally used; request the competent agency to temporarily seize the assets undergoing stocktaking;

dd) Request credit institutions to freeze account of the inspected entity; request the agency which controls asset and income and other competent agencies to adopt measures to promptly prevent the inspected entity from destroying or dispersing assets;

e) Decide to seal documents;

g) Decide stocktaking of assets;

h) Terminate or request the competent person to terminate violations;

i) Request the competent person to suspend the execution of the decision on discipline, transfer to other jobs, dismissal or retirement of the inspected entity or persons who provide information, documents on contents of inspection in case the execution of the decision may obstruct the inspection;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

l) Report the result of inspection to the person who issues the decision on inspection and take responsibility for the accuracy, truthfulness and objectivity of such report;

m) Perform other duties and powers as prescribed per the law.

2. If it is not necessary to adopt measures specified in points d, dd, e, h and i Clause 1 of this Article, the chief of the inspectorate shall decide or recommend immediate cancellation of implementation of the measures.

Article 82. Tasks and powers of other members of inspectorate

1. Other members of inspectorate who are inspectors shall have the following tasks and powers:

a) Perform tasks under assignment of the chief of inspectorate;

b) Request inspected entities to provide information and documents, report or explain matters related to inspection contents; request relevant agencies, organizations and individuals to provide information and documents related to inspection contents;

c) Impose administrative penalties according to its competence;

d) Recommend the chief of the inspectorate to adopt measures under the tasks and powers of the chief specified in Clause 1, Article 81 of this Law to ensure the performance of the assigned tasks;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Perform other duties and powers as prescribed per the law.

2. Other members of inspectorate who are not inspectors shall have tasks and powers specified in points a, d, dd and e Clause 1 of this Article.

Article 83. Requesting inspected entities to provide information, documents, report and explanation

1. Throughout inspection, the person who issues the decision on inspection, the chief and other members of the inspectorate who are inspectors shall be entitled to request the inspected entity to provide information, document, written report and explanation for matters related to contents of inspection.

2. The inspected entity shall provide information and documents in a prompt, complete and accurate manner and take responsibility to law for the accuracy and truthfulness of the provided information and documents.

3. The inspection-conducting person shall be responsible for preservation, extraction and use information and documents for the intended purposes. With regard to document that is original copy, the inspection-conducting person shall be responsible for return to the inspected entity after completion of the inspection.

Article 84. Requesting relevant agencies, organizations and individuals to provide information and documents

1. Throughout inspection, the person who issues the decision on inspection, the chief and other members of the inspectorate who are inspectors shall be entitled to request relevant agencies, organizations and individuals to provide information and documents related to inspection contents.

2. Relevant agencies, organizations and individuals shall provide information and documents in a prompt, complete and accurate manner and take responsibilities to law for the accuracy and truthfulness of the provided information and documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 85. Sealing documents

1. The chief of the inspectorate shall decide to seal a part of or all the documents of the inspected entity when there are grounds to believe that such documents are relevant to violations or such documents shall be kept completely intact.

The decision on sealing documents shall be made in writing. In particular, the documents that must be sealed, the duration of sealing and the obligations of the inspected entity shall be clearly stated. The sealed documents shall be made into the list with the signatures of the representative of the inspectorate and the inspected entity.

2. The duration of sealing documents shall not be longer than the duration of direct inspection at the inspected location.

The extraction and use of the sealed documents shall be approved by the chief of the inspectorate.

Article 86. Asset stocktaking

1. The person who issues the decision on inspection or the chief of the inspectorate shall decide stocktaking of the assets of the inspected entity relevant to the contents of inspection in case of detection of any difference between assets recorded in accounting books and actual assets; or detection of signs or abnormalities of legal use or appropriation of assets.

2. The decision on stocktaking of the assets shall be made in writing. In particular, the assets, the time and location for stocktaking, the responsibility of the person who conducts the stocktaking, and the obligations of the person who has assets undergoing stocktaking shall be clearly stated. The stocktaking of assets shall be recorded in writing. In case, the assets subject to stocktaking must be temporarily seized, the chief of the inspectorate shall request the person who issues the decision on inspection or the competent person to decide temporary seizure according to regulations of Article 89 of this Law.

Article 87. Request for external assessment

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The agencies and organizations which have received request for external assessment shall carry out the assessment and notify the results of assessment within the duration upon the request of the inspection authorities and take responsibilities to the law for the accuracy, objectivity and promptness of the results of assessment.

3. The funding for request for external assessment shall be paid by the inspection-conducting agency. If the inspected entities commit violations, the inspected entities shall pay funding for request for external assessment, except for cases under other regulations of the law.

4. The Government elaborates this Article.

Article 88. Termination of violations;

1. Throughout inspection, in case of detection of violations that cause serious damage to the interests of the State, the legal rights and interests of agencies, organizations and individuals, the person who issues the decision on inspection, the chief of the inspectorate shall decide to terminate violations or recommend the competent person to issue the decision on termination of violations.

2. The decision on termination of violations shall be made in writing. In particular, the reasons, contents, duration of termination and persons who are responsible for implementation shall be clearly stated.

Article 89. Temporary seizure of assets, licenses and practice certificates

1. Throughout inspection, the chief of inspectorate shall request the person who issues the decision on inspection or competent person to decide temporary seizure of assets, licenses or practice certificates in case of detection of illegal use of assets, licenses or practice certificates that must be prevented promptly; or to verify circumstances to serve as evidences for conclusion and handling.

2. The decision on temporary seizure shall be made in writing. In particular, the assets, licenses and practice certificates subject to temporary seizure, the duration of seizure, the responsibility of the person who issues the decision on seizure and the obligations of the person whose the asset, license or practice certificate is temporarily seized shall be clearly stated. The temporary seizure shall be recorded in writing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 90. Requesting credit institution to freeze account of the inspected entity

1. If there are grounds to believe that the inspected entity has dispersed assets, failed to comply with the decision on seizure or recall of assets of the competent person specified in Articles 89 and 91 of this Law, the person who issues the decision on inspection shall request the credit institution where the inspected entity has account to freeze such account to serve inspection.

2. Throughout inspection, if there are grounds to believe that the inspected entity has dispersed assets, the chief of the inspectorate shall request the credit institution where the inspected entity has account to freeze such account to serve inspection.

3. The request for freeze on the account shall be recorded in writing. In particular, the purpose of the freeze, the person whose account is frozen, the time and duration of the freeze and the responsibility for implementation of the credit institution shall be clearly stated.

4. The credit institution at which the inspected entity has account shall promptly, fully implement and make written report on the implementation of the request for freeze on account.

5. The Government elaborates this Article.

Article 91. Recall of assets which are appropriated, illegally used or lost due to violations

1. The person who issues the decision on inspection shall issue the decision on recall of assets when the inspected entity appropriates, illegally uses or loses assets of the State without wait for inspection conclusion, except for cases under other regulations of the law.

2. The decision on recall of assets shall be made in writing. In particular, the assets that must be recalled, the responsibilities of relevant agencies, organizations and individuals, duration of implementation and the responsibilities of persons whose assets are recalled shall be clearly stated. The persons whose assets are recalled shall strictly comply with the decision on recall.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Government elaborates this Article.

Section 6. RIGHTS AND OBLIGATIONS OF INSPECTED ENTITIES; SETTLEMENT OF COMPLAINTS, DENUNCIATIONS, RECOMMENDATIONS AND REFLECTIONS ON INSPECTION

Article 92. Rights of inspected entities

1. An inspected entity shall have the following rights:

a) Explain matters related to inspection contents;

b) Complain about the decisions and acts of inspection-conducting persons throughout inspection; complain about the inspection-related decisions in accordance with the law on complaints; make recommendations on the contents of inspection conclusion in case such contents are not accurate;

c) Request compensation for damage, restore other lawful rights and interests as prescribed by the law.

2. Individuals who are the inspected entities shall have the right to denounce violations committed by the inspection-conducting persons in accordance with the law on denunciation.

Article 93. Obligations of inspected entities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Provide information and documents in a prompt, complete and accurate manner upon the requests of the inspection-conducting persons and take responsibilities to law for the accuracy and truthfulness of the provided information and documents.

3. Comply with requests, recommendations, inspection conclusions and inspection-related decisions of inspection-conducting persons and competent agencies and individuals.

Article 94. Complaints and recommendations of relevant agencies, organizations and individuals

Relevant agencies, organizations and individuals shall have rights to complain about the administrative decisions and acts of inspection-conducting persons and inspection-related decisions according to regulations of the law on complaints when there are grounds to believe that the decisions or acts are illegal or infringe upon their legal rights and interests; make recommendations on the contents of inspection conclusions in case the contents are not accurate.

Article 95. Competence and procedures for settlement of complaints about inspection

1. The head of inspection authority shall settle complaints about his/her decisions and acts, the decisions and acts of the chief and other members of the inspectorate.

2. The head of the state management agency shall settle complaints about his/her inspection-related decision and the inspection-related decisions of agencies and individuals under its management.

3. The procedures for settlement of complaints about inspection shall comply with regulations of the law on complaints

Article 96. Denunciations, recommendations and reflections; settlement of denunciations, recommendations and reflections on inspection

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The head of the state management agency and the head of the inspection authority shall receive and settle recommendations on contents of inspection conclusion in a prompt and legal manner; notify in writing of the result of settlement to the petitioner.

3. The head of the state management agency, the head of inspection authority or the chief of inspectorate shall receive and settle recommendations and reflections on inspection.

4. The Government elaborates competence and procedures for settlement of recommendations on contents of inspection conclusions and recommendations and reflections on inspection.

Section 7. SUPERVISION OF OPERATION OF INSPECTORATE

Article 97. Responsibilities of persons who issue decisions on inspection and the heads of agencies and units that directly manage members of inspectorates

1. A person who issues the decision on inspection shall supervise operation of the inspectorate.

If necessary, the person who issues the decision on inspection shall issue a decision on assignment of officials or establishment of a supervision team to supervise the operation of the inspectorate (hereinafter referred to as “supervisors”). In particular, the contents, composition, time and method of supervising shall be clearly stated. The decisions on supervision and inspection shall be issued at the same time or the decision on supervision shall be issued in the process of inspection in case there are recommendations, denunciations, information or reflections about the operation of the inspectorate.

2. The heads of agencies and units that directly manage the members of inspectorates shall supervise such members in the process of inspection.

Article 98. Contents of supervision of operation of inspectorate

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Compliance with the direction of the person who issues the decision on inspection; implementation of the decision on inspection and the detailed inspection plan; compliance with the information and reporting regime.

3. Observance of regulations of the law on prohibited acts of the chief and other members of the inspectorate; receipt of complaints, denunciations, recommendations and reflections in the operation of the inspectorate.

Article 99. Tasks and powers of supervisors

1. Make the plan for supervision and submit to the person who issues the decision on inspection for approval.

2. Discuss with the inspectorate and relevant agencies, organizations and individuals about contents of supervision. The supervisor only works with the inspected entity when there is request of the person who issues the decision on inspection.

3. Request the inspectorate to provide the following information and documents:

a) Decision on inspection, decision on extension of the duration of inspection, decision on termination or change of the chief, other members of the inspectorate, decision on amendment to contents of inspection, the detailed inspection plan, list of issues to be reported on (by the inspected entity), written direction of the person who issues the decision on inspection;

b) Report on performance of tasks of the members of inspectorate to the chief; and the chief of the inspectorate to the person who issues the decision on inspection;

c) Forms of complaints, denunciations, recommendations and reflections related to the operation of the inspectorate (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Report to the person who issues the decision on inspection on contents according to the plan for supervision of operation of the inspectorate and other contents upon the request of the person who issues the decision on inspection. In case of any difference between the operation of the inspectorate and the detailed inspection plan or detection of prohibited acts in inspection of the chief or other members of the inspectorate, the inspectorate shall report to the person who issues the decision on inspection for handling according to regulations of the law.

Article 100. Responsibilities of the chief and other members of inspectorate in supervision

1. Provide information and documents specified in Clause 3 Article 99 of this Law in a prompt, complete and accurate manner.

2. Explain and clarify matters related to contents of supervision upon the request of supervisors.

3. Report to the person who issues the decision on inspection in case of detection of violations of the supervisor in the process of inspection.

Article 101. Organization of supervision, report on the result of supervision

1. The supervision shall be carried out according to the plan for supervision of operation of the inspectorate; and approved by the person who issues the decision on inspection.

2. The supervisor shall review and assess the report of the inspectorate and other information and documents related to the contents of the plan for supervision of the operation of the inspectorate.

3. Within 15 days from the date of completion of direct inspection, the supervisor shall send a report on the result of supervision to the person who issues the decision on inspection. In case of ad hoc supervision upon the request of the person who issues the decision on inspection, the deadline for submission of the report shall be decided by the person who issues the decision on inspection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter V

IMPLEMENTATION OF SPECTION CONCLUSION

Article 102. Responsibility of the head of the inspection authority in issuance of inspection conclusion

1. The head of the inspection authority shall make a written recommendation to the head of the management agency at the same level to direct the implementation of contents of inspection conclusion.

The written recommendation and the inspection conclusion shall be sent at the same time. In particular, the methods and measures shall be proposed to organize the implementation of the recommendations in inspection conclusion under handling competence of the head of the management agency at the same level.

2. The head of the inspection authority shall report the result of implementation of the inspection conclusion to the head of the management agency at the same level.

Article 103. Responsibility of the head of the state management agency

1. The Prime Minister, the ministers, the presidents of the People's Committees of provinces and the presidents of the People's Committee of districts shall direct the implementation of inspection conclusions of the Government Inspectorate, the ministerial inspectorates, the provincial inspectorates and the district inspectorates.

Director General, Directors and Directors of provincial-level departments shall direct implementation of inspection conclusions of sub-ministerial inspectorates and inspectorates of provincial-level departments;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Handling or request, recommendation to the competent state agency for handling of such violations;

b) Handling or request, recommendation to the competent state agency for handling of officials or public employees who commit violations

c) Implementation or request, recommendation to the competent state agency for implementation of remedial measures, completion of mechanisms, policies and laws

3. In case of direction of the implementation of inspection conclusions, the Prime Minister, the ministers, General Directors, Directors, the presidents of the People's Committees of provinces, Directors of provincial-level departments, the presidents of the People's Committees of district shall be entitled to request the inspected entities to submit the plans to remedy economic violations, assign person who issue inspection conclusions and the heads of relevant agencies and units to consider and submit for approval for the plans to remedy economic violations in order to ensure the thorough recall of state money and assets, and create conditions for the inspected entities to continue to maintain and develop production and trade.

4. The Prime Minister, the ministers, General Directors, Directors, the presidents of the People's Committees of provinces, Directors of provincial-level departments, the presidents of the People's Committees of districts shall assign agencies and units that take charge of organization and officials to preside over and cooperate with supervisory authorities of officials and public employees in handling officials and public employees who commit violations stated in the inspection conclusions; assign Government Inspectorate, the ministerial inspectorates, the provincial inspectorates and the district inspectorates to monitor and urge the implementation.

If the heads of supervisory authorities of officials and public employees fail to take actions officials and public employees who commit violations or fail to take actions that are appropriate for the nature and extent of their violations, the Prime Minister, the ministers, the presidents of the People's Committees of provinces, the presidents of the People's Committees of districts shall hold the heads of these supervisory authorities accountable.

Article 104. Responsibilities of inspected entities, the heads of agencies or organizations that directly manage inspected entities and relevant agencies, organizations and individuals

1. The inspected entity shall implement the inspection conclusion in a complete and prompt manner before the deadline.

With regard to contents of the inspection conclusion that cannot be immediately implemented, within 10 days from the date of publishing the inspection conclusion, the inspected entity shall develop a plan for implementation of the inspection conclusion and submit it to the competent person. In particular, the progress and reasons shall be clearly stated.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Completely, promptly and punctually fulfill requests, recommendations and inspection-related decisions within the scope of his/her responsibility;

b) Promptly direct the inspected entity to organize implementation of inspection conclusion, requests, recommendations and inspection-related decisions;

c) Adopt measures according to his/her competence to solve difficulties and problems of the inspected entity during the implementation of inspection conclusion, requests, recommendations and inspection-related decisions;

d) Examine the development of the plan for implementation of inspection conclusion of the inspected entity.

3. The inspected entity, the head of agency or organization that directly manages the inspected entity and relevant agencies, organizations and individuals shall be responsible for report on the result of implementation of inspection conclusion to the competent authority and the head of the inspection authority.

Article 105. Monitoring, urging and examining the implementation of inspection conclusion

1. The heads of inspection authorities, the heads of state management agencies at the same level shall, within the scope of their tasks and powers, monitor, urge, examine and publish the implementation of inspection conclusions and promptly handle problems.

2. The Government Inspectorate shall monitor, urge and examine the implementation of its inspection conclusion and inspection-related decision and the inspection conclusion and inspection-related decision of the Prime Minister.

The ministerial inspectorates, the sub-ministerial inspectorates, the provincial inspectorates, the inspectorates of provincial-level departments and the district inspectorates shall monitor, urge and examine the implementation of their inspection conclusions and inspection-related decisions and the inspection conclusions and inspection-related decisions of the heads of state management agencies at the same level.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Government elaborates this Article.

Article 106. Handling of violations in implementation of inspection conclusions

1. The persons who are responsible for monitoring, urging and examining the implementation of inspection conclusions but fail to perform or fully perform their duties shall be held accountable in accordance with the law.

2. The inspected entities, agencies, organizations and individuals that are responsible for implementation of inspection conclusions and inspection-related decisions but fail to perform or fully perform their duties shall, according to the nature and danger of their violations, incur disciplinary and administrative penalties or face criminal prosecution. In case of damage, they must pay compensation according to regulations of the law.

3. The Government elaborates the handling of violations in implementation of inspection conclusions

Chapter VI

COOPERATION IN INSPECTION, STATE AUDIT AND INVESTIGATION

Article 107. Responsibility for cooperation in inspection, state audit and investigation

The inspection-conducting authority, the state audit agency and the investigation agency shall be responsible for cooperation to improve the effectiveness of inspection, state audit and investigation and contribute to prevention and control of crime and other violations in state management.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Inspector General of the Government Inspectorate shall responsible for cooperation with the State Auditor General according to regulations of the Law on State Audit and this Law to ensure the effectiveness and efficiency of inspection and state audit.

2. The cooperation shall be carried out in the process of development and implementation of the annual inspection plan and state audit; handling of overlaps and duplications between inspection and state audit; provision and exchange of information on inspection and audit; use of the result of inspection and audit; training and refresher training of inspection and audit.

3. Annually, the Government Inspectorate and the State Auditor shall evaluate and summarize the handling of overlaps and duplications between inspection and state audit to overcome in case of development of the plan and implementation of inspection and state audit for the following year.

Article 109. Responsibilities of the heads of the inspection-conducting authorities and chief auditors of specialized and local state audit units

The head of the inspection-conducting authority and the chief auditor of specialized or local state audit unit shall be responsible for cooperation, regular discussion to avoid overlaps and duplications in case of inspection and audit.

In case of detection of overlaps or duplications in contents and scope of inspection with other inspection authorities or state audit agencies, the head of the inspection-conducting authority shall immediately report to the head of the management agency at the same level, the superior inspection authority and notify the relevant state audit agencies, authorities, organizations and units for appropriate solutions to avoid overlaps and duplications and ensure continuity in operation among agencies, organizations and units.

Article 110. Collection of opinions, use of the results of inspection, state audit

1. Throughout state audit and inspection or before issuance of inspection conclusions and audit reports, the state audit and inspection-conducting authorities may collect opinions each other on the necessary contents to ensure accuracy, objectivity, completeness of inspection conclusions and audit reports

2. The inspection-conducting authority shall be entitled to use information, data and conclusion in audit report of state audit for conclusion on inspection. The state audit agency shall be responsible for provision of the result, conclusions and recommendations on audit to the inspection-conducting authority; and the accuracy of the provided information and documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The investigation agency shall be responsible for receipt of the written recommendation for prosecution, the case file that criminal offences are suspected and relevant documents transferred by the inspection-conducting authority for handling in accordance with the criminal procedure law.

Chapter VII

CONDITIONS FOR ASSURANCE ABOUT INSPECTION

Article 112. Funding for operation of the inspection authority; regimes and policies for inspectors

1. The funding for operation of the inspection authority shall be covered by state budget

2. The management, allocation and use of budget of the inspection authority shall comply with the law on state budget.

3. The inspection authorities shall be entitled to use a part from the amount recovered through inspection and paid to the state budget in accordance with regulations of Standing Committee of the National Assembly to support improvement of the capacity for inspection, strengthen facilities and reward, and encourage organizations and individuals with achievements in inspection.

4. The Government elaborates the regimes, policies, allowances and specific regimes for inspectors.

Article 113. Investment in modernization of inspection

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The ministers and the presidents of the People's Committees of provinces shall be responsible for assurance about conditions for enhancement and promotion of inspection in a professional, formal manner and ensure gradual modernization, thereby contributing to improvement of the efficiency and effectiveness of state management.

Chapter VIII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 114. Organization and implementation of inspection in the People's Army, the People's Public Security, the State Bank of Vietnam and cipher agencies of the Government.

1. The Government elaborates organization and implementation of inspection in the People's Army and the People's Public Security.

2. The organization and implementation of inspection in State Bank of Vietnam shall comply with regulations of this Law and the law on bank.

3. The organization of implementation of inspection in cipher agencies of the Government shall comply with regulations of this Law, the law on cipher and other relevant laws

Article 115. Organization and implementation of internal inspection

1. The inspection authorities of the Supreme People's Court, the Supreme People's Procuracy of Vietnam and the State Audit Unit shall be established in accordance with the law to assist the Chief Justice of the Supreme People's Court, the Chief Procurator of the Supreme People's Procuracy and the State Auditor General to implement inspection in accordance with the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 116. Amendments to some Articles of the laws on inspection

1. Some Clauses of Article 46 of the Law on handling of administrative violations No. 15/2012/QH13 amended under Law No. 54/2014/QH13, Law No. 18/2017/QH14 and Law No. 67/2020/QH14 shall be amended as follows:

a) Add the phrase “Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục khác thuộc Bộ và tương đương; (other sub-ministerial chief inspectors under ministries and equivalent;) after the phrase “Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;” (Chief Inspector of the State Securities Commission) at the first part of Clause 2;

b) Add the phrase “Chánh Thanh tra cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh thanh tra tỉnh,” (chief inspectors of Governmental agencies, the provincial chief inspectors;) before the phrase “Cục trưởng Cục Thống kê;” (Directors of Statistics Offices) at the first part of Clause 3;

2. Point a, Clause 2, Article 160 of the Law on Environmental Protection No. 72/2020/QH14 shall be amended as follows:

"a) The planned inspection;”.

Article 117: Entry into force

1. This Law comes into force as of July, 01 2023.

2. Law No. 56/2010/QH12 on inspection ceases to be effective from the effective date of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The inspections with decisions on inspection issued before the effective date of this Law shall continue to comply with regulations of the Law No. 56/2010/QH12 on inspection.

This Law was approved by the 15th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 4th session on November 14, 2022.

CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Vuong Dinh Hue

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Thanh tra 2022
Số hiệu: 11/2022/QH15
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Vương Đình Huệ
Ngày ban hành: 14/11/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương V Nghị định 43/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra.
...
Mục 3. THU HỒI TÀI SẢN BỊ CHIẾM ĐOẠT, CHIẾM GIỮ, SỬ DỤNG TRÁI PHÉP HOẶC BỊ THẤT THOÁT DO HÀNH VI TRÁI PHÁP LUẬT GÂY RA

Điều 46. Thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra

1. Trong quá trình tiến hành thanh tra, người ra quyết định thanh tra quyết định hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi ngay tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật của đối tượng thanh tra gây ra khi có bằng chứng, chứng cứ rõ ràng về hành vi vi phạm hoặc đối tượng thanh tra thừa nhận hành vi vi phạm của mình hoặc chủ động nộp lại tài sản đã chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái phép.

2. Việc xử lý tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật được xử lý như sau:

a) Đối với tài sản là tiền được chuyển vào tài khoản tạm giữ của cơ quan thanh tra;

b) Đối với tài sản là bất động sản thì yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi theo quy định của pháp luật có liên quan;

c) Đối với tài sản là động sản và giấy tờ có giá trị thì căn cứ vào tình hình thực tế, người ra quyết định thanh tra giao cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện về cơ sở vật chất và chuyên môn nghiệp vụ để quản lý;

d) Đối với tài sản là hàng hóa có yêu cầu đặc biệt trong việc bảo quản thì giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện cơ sở vật chất và năng lực bảo quản hàng hóa có yêu cầu đặc biệt để quản lý.

3. Quyết định thu hồi được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý tiền, tài sản đó theo quy định của pháp luật.

4. Kinh phí quản lý tài sản quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này do cơ quan thanh tra chi trả từ ngân sách nhà nước.

5. Đối tượng thanh tra có tài sản bị thu hồi được bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp đối với tài sản bị xử lý và có quyền khiếu nại quyết định thu hồi tài sản theo quy định của pháp luật.

Điều 47. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý tiền, tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra

Cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý tiền, tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái phép có trách nhiệm chấp hành quyết định của người ra quyết định thanh tra về thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra.

Xem nội dung VB
Điều 91. Thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra

1. Người ra quyết định thanh tra ra quyết định thu hồi tài sản khi đối tượng thanh tra có hành vi chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc làm thất thoát tài sản của Nhà nước mà không phải đợi kết luận thanh tra, trừ trường hợp luật có quy định khác.

2. Quyết định thu hồi tài sản phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ tài sản phải thu hồi, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, thời gian thực hiện, trách nhiệm của đối tượng có tài sản bị thu hồi. Đối tượng có tài sản bị thu hồi phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định thu hồi.

Người ra quyết định thu hồi tài sản có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định thu hồi đó.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương V Nghị định 43/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IX Nghị định 43/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra.
...
Chương IX TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA NỘI BỘ

Điều 66. Tổ chức thanh tra nội bộ

1. Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức việc thanh tra nội bộ để tăng cường công tác quản lý, bảo đảm việc chấp hành chính sách, pháp luật, việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao đối với cơ quan tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của cơ quan thuộc Chính phủ và đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và nhu cầu quản lý của mình, cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập có thể thành lập tổ chức thanh tra hoặc giao cho bộ phận, đơn vị hoặc bố trí người làm công tác thanh tra nội bộ.

Điều 67. Hoạt động thanh tra nội bộ

Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp chỉ đạo hoạt động thanh tra nội bộ; trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, ban hành quy định về quy trình thanh tra nội bộ, kế hoạch thanh tra hàng năm khi xét thấy cần thiết, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về thanh tra.

Điều 68. Điều kiện bảo đảm hoạt động thanh tra nội bộ

1. Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về thời gian, phương tiện làm việc cho hoạt động thanh tra nội bộ.

2. Người làm công tác thanh tra nội bộ được hưởng các chế độ, chính sách của viên chức và các khoản phụ cấp khác khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra do Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập quyết định theo cơ chế tài chính của cơ quan, đơn vị mình.

Xem nội dung VB
Điều 115. Tổ chức, hoạt động thanh tra nội bộ

1. Cơ quan thanh tra của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước được thành lập theo quy định của pháp luật, giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo quy định của pháp luật.

2. Căn cứ vào quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan khác của Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thành lập tổ chức thanh tra nội bộ hoặc bố trí cán bộ làm công tác thanh tra nội bộ theo quy định của Chính phủ để giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của mình. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo hoạt động thanh tra nội bộ trong cơ quan, đơn vị mình.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IX Nghị định 43/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương V Nghị định 43/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra.
...
Chương V GIÁM ĐỊNH, PHONG TỎA TÀI KHOẢN, THU HỒI TÀI SẢN BỊ CHIẾM ĐOẠT, CHIẾM GIỮ, SỬ DỤNG TRÁI PHÉP HOẶC BỊ THẤT THOÁT TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA

Mục 1. GIÁM ĐỊNH TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA

Điều 34. Trưng cầu giám định

1. Khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận thì người ra quyết định thanh tra yêu cầu cơ quan, tổ chức có chuyên môn cùng cấp giám định về nội dung đó.

2. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức có chuyên môn thực hiện việc giám định trong đó nêu rõ nội dung cần giám định và thời hạn thực hiện giám định.

Điều 35. Cơ quan, tổ chức thực hiện giám định

Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tương đương, các đơn vị sự nghiệp công lập hoặc tổ chức giám định ngoài công lập thực hiện việc giám định theo yêu cầu của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra.

Điều 36. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định

1. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định có quyền:

a) Thành lập Hội đồng giám định gồm những người có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung được yêu cầu giám định;

b) Lựa chọn phương pháp cần thiết, phù hợp để tiến hành giám định theo nội dung được yêu cầu giám định;

c) Sử dụng kết quả giám định để đưa ra kết luận giám định;

d) Từ chối thực hiện giám định trong các trường hợp nội dung yêu cầu giám định không phù hợp với phạm vi chuyên môn hoặc không có đủ năng lực, điều kiện cần thiết cho việc thực hiện giám định; thời gian không đủ để thực hiện giám định; tính độc lập, khách quan của việc thực hiện giám định không được bảo đảm. Trường hợp từ chối giám định thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu giám định, phải thông báo cho cơ quan thực hiện chức năng thanh tra yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do;

đ) Được nhận thù lao giám định.

2. Cơ quan, tổ chức giám định có nghĩa vụ:

a) Thực hiện việc giám định theo đúng nội dung và thời gian theo yêu cầu giám định;

b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, khách quan, kịp thời của kết quả giám định;

c) Không được thông báo kết quả giám định cho bên thứ ba.

Điều 37. Thời gian thực hiện giám định

1. Thời gian giám định do người ra quyết định thanh tra quyết định.

2. Trường hợp có vấn đề phát sinh hoặc có cơ sở cho rằng vụ việc giám định không thể hoàn thành đúng thời hạn thì cơ quan, tổ chức thực hiện giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan thực hiện chức năng thanh tra và thời gian dự kiến hoàn thành, ra kết luận giám định.

Điều 38. Kết luận giám định

1. Kết luận giám định bao gồm các nội dung sau đây:

a) Cơ quan, tổ chức thực hiện giám định;

b) Tên cơ quan yêu cầu giám định;

c) Thông tin xác định đối tượng giám định;

d) Thời gian nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định;

đ) Nội dung yêu cầu giám định;

e) Phương pháp thực hiện giám định;

g) Kết luận rõ ràng, cụ thể về nội dung chuyên môn của đối tượng cần giám định theo yêu cầu giám định;

h) Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định.

2. Kết luận giám định là một trong những căn cứ để cơ quan thực hiện chức năng thanh tra kết luận về nội dung thanh tra.

Điều 39. Điều kiện đảm bảo thực hiện giám định trong hoạt động thanh tra

1. Hằng năm, các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra lập dự toán kinh phí trưng cầu giám định.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn về căn cứ xác định thù lao giám định và việc chi trả thù lao giám định.

3. Kinh phí trưng cầu giám định do cơ quan tiến hành thanh tra chi trả và được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước. Trường hợp đối tượng thanh tra có sai phạm thì kinh phí giám định do đối tượng thanh tra chi trả, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Xem nội dung VB
Điều 87. Trưng cầu giám định

1. Khi cần đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn - kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận thì Trưởng đoàn thanh tra đề nghị người ra quyết định thanh tra quyết định việc trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ yêu cầu, nội dung, thời gian thực hiện, cơ quan, tổ chức giám định.

2. Cơ quan, tổ chức được trưng cầu giám định phải thực hiện việc giám định, thông báo kết quả giám định trong thời hạn theo đề nghị của cơ quan thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, khách quan, kịp thời của kết quả giám định.

3. Kinh phí trưng cầu giám định do cơ quan tiến hành thanh tra chi trả. Trường hợp đối tượng thanh tra có sai phạm thì kinh phí giám định do đối tượng thanh tra chi trả, trừ trường hợp luật có quy định khác.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương V Nghị định 43/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương V Nghị định 43/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra.
...
Chương V GIÁM ĐỊNH, PHONG TỎA TÀI KHOẢN, THU HỒI TÀI SẢN BỊ CHIẾM ĐOẠT, CHIẾM GIỮ, SỬ DỤNG TRÁI PHÉP HOẶC BỊ THẤT THOÁT TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA
...
Mục 2. PHONG TỎA TÀI KHOẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG THANH TRA

Điều 40. Căn cứ để yêu cầu phong tỏa tài khoản

1. Đối tượng thanh tra có dấu hiệu tẩu tán tài sản, bao gồm:

a) Thực hiện hoặc chuẩn bị thực hiện giao dịch chuyển tiền qua tài khoản khác với thông tin không rõ ràng về mục đích, nội dung, người nhận;

b) Có dấu hiệu chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng, cho tặng, thế chấp, cầm cố, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản;

c) Có hành vi làm sai lệch hồ sơ, sổ sách kế toán dẫn đến thay đổi về tài sản.

2. Đối tượng thanh tra không thực hiện đúng thời gian giao nộp tiền, tài sản theo quyết định thu hồi tiền, tài sản của cơ quan thanh tra hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Điều 41. Quyền yêu cầu và trách nhiệm thực hiện việc phong toả tài khoản

1. Người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra quyết định phong toả tài khoản của đối tượng thanh tra khi có căn cứ để yêu cầu phong tỏa tài khoản quy định tại Điều 40 Nghị định này để phục vụ cho hoạt động thanh tra. Quyết định phong tỏa tài khoản được gửi cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng) nơi đối tượng thanh tra có tài khoản.

2. Tổ chức tín dụng, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện đầy đủ và kịp thời yêu cầu phong tỏa tài khoản của cơ quan thanh tra.

Điều 42. Trách nhiệm của các bên cung cấp thông tin phục vụ việc phong tỏa tài khoản

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin tài khoản của đối tượng thanh tra tại các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật về thanh tra.

2. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng theo quy định của pháp luật.

Điều 43. Thủ tục yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản

1. Người có thẩm quyền yêu cầu phong tỏa tài khoản gửi quyết định phong tỏa tài khoản cho tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản.

2. Quyết định phong tỏa tài khoản phải nêu rõ số tài khoản phong tỏa, mục đích phong tỏa; tên tài khoản bị phong tỏa; phạm vi phong tỏa; số tiền phong tỏa; thời điểm bắt đầu phong tỏa, thời gian phong tỏa; trách nhiệm thực hiện của tổ chức tín dụng và các thông tin khác (nếu có).

Điều 44. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản

1. Khi nhận được quyết định phong tỏa tài khoản của người có thẩm quyền, tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản có trách nhiệm thực hiện việc phong tỏa tài khoản theo quyết định phong tỏa tài khoản.

2. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm thông báo cho chủ tài khoản bị phong tỏa về việc phong tỏa tài khoản.

Điều 45. Hủy quyết định phong tỏa tài khoản

1. Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi đối tượng thanh tra thực hiện đầy đủ quyết định thu hồi tiền, tài sản hoặc những căn cứ để ra quyết định phong tỏa tài khoản không còn nữa, người có thẩm quyền ra quyết định phong tỏa tài khoản có trách nhiệm hủy quyết định phong tỏa tài khoản. Quyết định hủy phong tỏa tài khoản phải được gửi tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản bị phong tỏa và đối tượng thanh tra.

2. Tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phải thực hiện hủy phong tỏa tài khoản ngay khi nhận được quyết định hủy phong tỏa tài khoản của người có thẩm quyền, đồng thời thông báo việc hủy quyết định phong tỏa tài khoản cho chủ tài khoản.

Xem nội dung VB
Điều 90. Yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra

1. Khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra tẩu tán tài sản, không thực hiện quyết định tạm giữ tài sản, quyết định thu hồi tài sản của người có thẩm quyền quy định tại Điều 89 và Điều 91 của Luật này thì người ra quyết định thanh tra yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản để phục vụ việc thanh tra.

2. Trong quá trình thanh tra, khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra tẩu tán tài sản thì Trưởng đoàn thanh tra yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản để phục vụ việc thanh tra.

3. Việc yêu cầu phong tỏa tài khoản phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ mục đích phong tỏa, đối tượng có tài khoản bị phong tỏa, thời điểm, thời gian phong tỏa, trách nhiệm thực hiện của tổ chức tín dụng.

4. Tổ chức tín dụng nơi có tài khoản của đối tượng thanh tra có trách nhiệm thực hiện kịp thời, đầy đủ và báo cáo bằng văn bản về việc thực hiện yêu cầu phong tỏa tài khoản.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương V Nghị định 43/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Trang phục, thẻ thanh tra chuyên ngành của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Chương III, IV Thông tư 29/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 20/09/2024
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, trang phục, thẻ thanh tra chuyên ngành của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Giao thông vận tải.
...
Chương III TRANG PHỤC CỦA CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 5. Trang phục của công chức thanh tra chuyên ngành

1. Trang phục của công chức thanh tra chuyên ngành của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải gồm: quần, áo (thu đông, xuân hè); thắt lưng da; giầy da; dép quai hậu; bít tất; cà vạt; quần, áo mưa; ủng cao su; mũ bảo hiểm; cặp tài liệu; mũ kêpi; cành tùng; biển tên; cấp hiệu.

Mẫu trang phục của công chức thanh tra chuyên ngành quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Căn cứ điều kiện vùng miền cụ thể và đặc thù công tác, công chức thanh tra chuyên ngành được trang bị bảo hộ lao động theo quy định của pháp luật.

3. Quy cách, màu sắc trang phục của công chức thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Thông tư này.

Điều 6. Quy cách, màu sắc trang phục nam

1. Áo măng tô

a) Chất liệu: vải tuytsi pha len ký hiệu TW8058-1; kiểu dệt chéo 3/1; tỷ lệ PW45/55; mật độ dọc 360s/10cm2, ngang 270s/10cm2; trọng lượng 245g/m2;

b) Màu sắc: xanh tím than;

c) Kiểu dáng: kiểu veston, cổ hình chữ B, thắt đai lưng, khóa bằng đồng; ngực may đề cúp, có một hàng cúc 4 chiếc mạ màu trắng bóng; may bật vai đeo cấp hiệu, có ken vai bằng bông ép; phía trong trên ngực mỗi bên bổ một túi viền; thân trước phía dưới may 2 túi cơi chéo; thân sau cầu vai rời, may chắp sống lưng, có xẻ sống; tay kiểu 2 mang may cá tay, đính cúc; toàn bộ cổ áo, nẹp áo, nắp túi, thân áo được dựng bằng mex; chiều dài áo ngang đùi.

2. Áo veston

a) Chất liệu: vải tuytsi pha len ký hiệu TW8058-1; kiểu dệt chéo 3/1; tỷ lệ PW45/55; mật độ dọc 360s/10cm2, ngang 270s/10cm2; trọng lượng 245g/m2;

b) Màu sắc: xanh tím than;

c) Kiểu dáng: áo khoác, cổ hình chữ B; ngực một hàng cúc 4 chiếc mạ màu trắng bóng; thân trước có 4 túi bổ (2 túi ngực, 2 túi dưới), túi có nắp; may bật vai đeo cấp hiệu, lắp ken vai; thân sau may chắp sống lưng, có xẻ sống; tay kiểu 2 mang, bác tay may lật ra ngoài; toàn bộ cổ áo, nẹp áo, nắp túi, thân áo được dựng bằng mex.

3. Áo sơ mi dài tay thu đông, xuân hè

a) Chất liệu: vải pôpơlin 8151 PE/VIS; tỷ lệ 65/35; mật độ dọc 320s/10cm2, ngang 286s/10cm2; trọng lượng 145g/m2;

b) Màu sắc: xanh da trời;

c) Kiểu dáng: áo sơ mi cổ đứng; thân trước may 2 túi ngực ốp ngoài, giữa bị túi dán đố, góc đáy túi tròn; ngực một hàng cúc 6 chiếc; may bật vai đeo cấp hiệu; thân sau cầu vai chắp, mỗi bên xếp 1 ly; tay dài có măng séc, thép tay bơi chèo.

4. Áo sơ mi ngắn tay xuân hè

a) Chất liệu: vải pôpơlin 8151 PE/VIS; tỷ lệ 65/35; mật độ dọc 320s/10cm2, ngang 286s/10cm2; trọng lượng 145g/m2;

b) Màu sắc: xanh da trời;

c) Kiểu dáng: áo sơ mi cổ đứng; thân trước may 2 túi ngực ốp ngoài, giữa bị túi dán đố, góc đáy túi tròn; ngực một hàng cúc 6 chiếc bằng đồng; may bật vai đeo cấp hiệu; thân sau cầu vai chắp, mỗi bên xếp 1 ly; tay ngắn, cửa tay gập vào trong may 2 đường song song.

5. Quần thu đông, xuân hè

a) Chất liệu: vải tuytsi pha len ký hiệu TW8058-1; kiểu dệt chéo 3/1; tỷ lệ PW45/55; mật độ dọc 360s/10cm2, ngang 270s/10cm2; trọng lượng 245g/m2;

b) Màu sắc: xanh tím than;

c) Kiểu dáng: quần âu, kiểu cạp rời, 2 túi sườn chéo; thân trước mỗi bên xếp một ly lật về phía dọc quần; cửa quần may khóa kéo bằng nhựa; đầu cạp có một móc và một cúc nhựa nằm trong; thân sau mỗi bên may một chiết, có hai túi hậu cài khuy nhựa; cạp quần may 6 đỉa; gấu quần hớt lên phía trước.

6. Giầy da

a) Chất liệu: đế PU; da nappa màu đen; độ dày 1,4mm - 1,6mm; độ bền kéo đứt (Mpa)³16, (N/cm2)³1100; độ cứng shore A 60 ± 5;

b) Kiểu dáng: kiểu oxford, mũi giầy trơn; nẹp có 4 cặp lỗ để buộc dây trang trí, phần thân giầy đệm mút xốp tạo độ êm, mang trong và mang ngoài có gắn chun co giãn; mũ giầy làm bằng da nappa, mềm dẻo, bóng mờ, vân da mịn màng, lót giầy, lót để trong mặt giầy bằng da bò màu kem; đế được sản xuất bằng chất liệu PU gót cao 4cm đúc định hình; mặt đế có hoa văn chống trơn trượt.

7. Dép quai hậu

a) Chất liệu: da nappa màu đen; độ dày 1,2mm - 1,4mm; độ bền kéo đứt (Mpa)³18, (N/cm2)³3;

b) Kiểu dáng: quai ngang; đế cao 3cm, có chốt cài.

Điều 7. Quy cách, màu sắc trang phục nữ

1. Áo măng tô

a) Chất liệu: vải tuytsi pha len ký hiệu TW8058-1; kiểu dệt chéo 3/1; tỷ lệ PW45/55; mật độ dọc 360s/10cm2, ngang 270s/10cm2; trọng lượng 245g/m2;

b) Màu sắc: xanh tím than;

c) Kiểu dáng: kiểu veston, cổ hình chữ B; ngực có một hàng cúc 4 chiếc mạ màu trắng bóng; may bật vai đeo cấp hiệu, có ken vai bằng bông ép; thân trước được thiết kế bổ mảnh từ trên vai xuống, phía dưới may 2 túi cơi chéo; thân sau may chắp sống lưng, có xẻ sống; tay kiểu 2 mang may cá tay, đính cúc; toàn bộ cổ áo, nẹp áo, nắp túi, thân áo được dựng bằng mex.

2. Áo veston

a) Chất liệu: vải tuytsi pha len ký hiệu TW8058-1; kiểu dệt chéo 3/1; tỷ lệ PW45/55; mật độ dọc 360s/10cm2, ngang 270s/10cm2; trọng lượng 245g/m2;

b) Màu sắc: xanh tím than;

c) Kiểu dáng: áo khoác, cổ hình chữ B; ngực một hàng cúc 4 chiếc mạ màu trắng bóng; thân trước có bổ 2 túi dưới, có nắp; may bật vai đeo cấp hiệu, lắp ken vai; thân sau may chắp sống lưng, có xẻ sống; tay kiểu 2 mang, bác tay may lật ra ngoài; toàn bộ cổ áo, nẹp áo, nắp túi, thân áo được dựng bằng mex.

3. Áo sơ mi dài tay thu đông, xuân hè

a) Chất liệu: vải pôpơlin 8151 PE/VIS; tỷ lệ 65/35; mật độ dọc 320s/10cm2, ngang 286s/10cm2; trọng lượng 145g/m2;

b) Màu sắc: xanh da trời;

c) Kiểu dáng: áo sơ mi dài tay cổ đứng; thân trước may 2 túi ngực ốp ngoài, giữa bị túi dán đố, góc đáy túi tròn; có măng séc, thép tay bơi chèo; có bật vai đeo cấp hiệu; gấu áo vạt bầu.

4. Áo sơ mi ngắn tay xuân hè

a) Chất liệu: vải pôpơlin 8151 PE/VIS; tỷ lệ 65/35; mật độ dọc 320s/10cm2, ngang 286s/10cm2; trọng lượng 145g/m2;

b) Màu sắc: xanh da trời;

c) Kiểu dáng: kiểu áo sơ mi ngắn tay cổ bẻ; thân sau may chắp sống lưng; chiết ly eo trước, có bật vai đeo cấp hiệu; cửa tay áo viền vào trong; có hai túi ở phía dưới của thân trước; gấu áo vạt bầu (kiểu 1).

Kiểu áo sơ mi ngắn tay cổ đứng; thân trước may 2 túi ngực ốp ngoài, giữa bị túi dán đố, góc đáy túi tròn; có bật vai đeo cấp hiệu; cửa tay áo viền vào trong; gấu áo vạt bầu (kiểu 2).

5. Quần thu đông, xuân hè

a) Chất liệu: vải tuytsi pha len ký hiệu TW8058-1; kiểu dệt chéo 3/1; tỷ lệ PW45/55; mật độ dọc 360s/10cm2, ngang 270s/10cm2; trọng lượng 245g/m2;

b) Màu sắc: xanh tím than;

c) Kiểu dáng: quần âu, kiểu cạp rời, 2 túi sườn chéo; thân trước mỗi bên chiết một ly chìm về phía dọc quần; cửa quần may khóa kéo bằng nhựa; đầu cạp có một móc và một cúc nhựa nằm trong; thân sau mỗi bên may một chiết; gấu bằng.

6. Juyp

a) Chất liệu: vải tuytsi pha len; ký hiệu TW8050-1; kiểu dệt chéo 3/1; tỷ lệ PW45/55; mật độ dọc 360s/10cm2, ngang 270s/10cm2; trọng lượng 245g/m2;

b) Màu sắc: xanh tím than;

c) Kiểu dáng: kiểu juyp chữ A, cạp may rời, bản cạp to; thân trước có 2 túi chéo, có 2 đường gân thẳng từ cạp xuống gấu; thân sau sử dụng khóa giọt lệ và có xẻ sau.

7. Giầy da

a) Chất liệu: đế TPR; da nappa màu đen; độ dày 1,2mm - 1,4mm; độ bền kéo đứt (Mpa)³18, (N/cm2)³320; độ cứng shore A 60 ± 5;

b) Kiểu dáng: kiểu không dây, mũi giầy trơn làm bằng da nappa; lót trong mũ giầy, lót mặt giầy bằng da bò màu kem; mặt đế dưới giầy có hoa văn chống trơn; chiều cao gót đế 5cm.

8. Dép quai hậu

a) Chất liệu: da nappa màu đen; độ dày 1,2mm - 1,4mm; độ bền kéo đứt (Mpa)³18, (N/cm2)³3;

b) Kiểu dáng: quai ngang; đế cao 7cm, có chốt cài.

Điều 8. Quy cách, màu sắc trang phục khác được trang bị chung cho nam và nữ

1. Quần, áo mưa

a) Chất liệu: vải polyester tráng nhựa; độ dày 0,2mm ± 0,01; trọng lượng 230g/m2 ± 10; độ bền kéo đứt băng vải (N) dọc³700, ngang³370;

b) Màu sắc: xanh sẫm (cỏ úa);

c) Kiểu dáng: kiểu măng tô cổ bẻ, ngực có nẹp che khóa, đóng cúc bấm; thân trước liền, thân sau cầu vai rời, lót cầu vai bằng vải lưới thoát khí; tay kiểu một mang liền, cổ tay may chun; mũ rời có gắn với áo bằng cúc bấm; các đường may chắp dán băng keo bên trong chống thấm nước; có in chữ “TTGT” phía trước và sau lưng.

2. Cà vạt

a) Chất liệu: vải tuytsi pha len ký hiệu TW8058-1; kiểu dệt chéo 3/1; tỷ lệ PW45/55; mật độ dọc 360s/10cm2, ngang 270s/10cm2; trọng lượng 245g/m2;

b) Màu sắc: xanh tím than;

c) Kiểu dáng: có độ dài rộng vừa phải, kiểu thắt sẵn, có khóa kéo, có chốt hãm tự động.

3. Bít tất

a) Chất liệu sợi cotton tổng hợp: cotton 40%, acrylic 23%, spandex 37%; trọng lượng 45g ± 2/đôi; chất dệt kim len co giãn; kiểu dệt rip và single;

b) Màu sắc: xanh tím than;

c) Kiểu dáng: cổ tất lửng.

4. Thắt lưng da

a) Chất liệu: dây lưng làm bằng da kíp măng bò cật, màu đen; khóa bằng hợp kim nhôm đúc liền khối; trọng lượng khóa dây lưng 72g ± 5; độ dầy dây lưng 2,8mm - 3mm;

b) Kiểu dáng: thân khóa và mặt khóa mạ màu trắng, giữa mặt khóa có phù hiệu thanh tra ngành Giao thông vận tải có kích thước đường kính 22mm; dây lưng làm bằng da được vuốt cạnh, cuối dây cắt tròn, mặt trong cuối dây được lăn rãnh trượt.

5. Biển tên

a) Chất liệu: đồng vàng tấm dầy 0,6mm; kim cài bằng hợp kim không gỉ; trọng lượng 10g ± 1;

b) Màu sắc: xanh dương;

c) Kiểu dáng: làm bằng đồng tấm, mặt phủ sơn màu xanh dương; chiều dài 81mm, chiều rộng 23mm; độ rộng đường viền 01mm; khoảng cách từ mép trong đường viền đến hình phù hiệu là 03mm; phía bên trái là phù hiệu thanh tra ngành Giao thông vận tải có đường kính 15mm, phần bên phải có 3 dòng chữ: dòng trên cùng là tên cơ quan, dòng thứ 2 là họ tên người sử dụng, dòng thứ 3 là chức vụ (chức danh hoặc ngạch công chức của người sử dụng);

d) Biển tên được gắn tại mép trên túi áo phía bên trái trên trang phục áo của công chức thanh tra chuyên ngành.

6. Cặp tài liệu

a) Chất liệu: da màu đen có khóa số; độ dày 1,4mm - 1,6mm; độ bền kéo đứt (Mpa) ³16, (N/cm2) 0³1100;

b) Kiểu dáng: có quai xách và dây đeo.

7. Cúc áo

a) Chất liệu: đồng vàng tấm dầy 0,3mm; chân cúc bằng đồng đỏ có đường kính 0,8mm, chân cúc cao 2,5mm;

b) Màu sắc: màu trắng bóng;

c) Quy trình mạ: mạ đồng lót, tiếp đến mạ niken và cuối cùng mạ crôm;

d) Kiểu dáng: hình tròn có ngôi sao ở giữa 2 cành tùng, phía dưới có chữ “TTGT” dập nổi.

8. Cúc cấp hiệu

a) Chất liệu: đồng vàng tấm dầy 0,8mm; chân cúc bu lông và êcu bằng đồng, M2;

b) Màu sắc: màu trắng bóng;

c) Quy trình mạ: mạ đồng lót, tiếp đến mạ niken và cuối cùng mạ crôm;

d) Kiểu dáng: hình tròn có ngôi sao ở giữa 2 cành ôliu, phía dưới là bánh xe lịch sử có chữ “TTGT” dập nổi.

9. Phù hiệu và hình khiên

Phù hiệu có biểu tượng hình tròn màu đỏ, ở giữa có ngôi sao 05 cánh màu vàng, phía dưới là bánh xe lịch sử màu vàng in dòng chữ “TTGT”, vành tròn ngoài là 02 cành lá ô liu màu vàng trên nền màu xanh.

Hình khiên được gắn trên tay áo bên trái của trang phục công chức thanh tra chuyên ngành, cách cầu vai 80mm - 100mm; hình khiên có kích thước chiều ngang chỗ rộng nhất là 70mm, chiều rộng đỉnh khiên là 24mm, chiều cao chỗ cao nhất là 90mm, chiều cao từ điểm cạnh khiên đến đáy khiên là 80mm, từ cạnh khiên đến cạnh đỉnh khiên là 23mm, bằng vải màu xanh da trời, hai bên là hình bông lúa dài, xung quanh hình khiên viền màu vàng, phần trên có hàng chữ tên cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải; phù hiệu dệt trên hình khiên có kích thước bằng 35mm.

Mẫu phù hiệu và hình khiên quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

10. Cành tùng

Cành tùng được gắn trên ve áo và gắn trên vành sao mũ.

a) Chất liệu: đồng vàng tấm dầy 0,7mm; chân gài bằng đồng 15mm x 3mm; trọng lượng 6g ± 0,4;

b) Màu sắc: màu trắng bóng;

c) Quy trình mạ: mạ đồng lót, tiếp đến mạ niken và cuối cùng mạ crôm;

d) Kiểu dáng: dáng thẳng, gồm 11 lá và 07 quả.

11. Sao mũ

a) Chất liệu: đồng vàng tấm dầy 0,8mm; chân cúc bu lông và êcu bằng đồng, M4;

b) Màu sắc: màu trắng bóng;

c) Quy trình mạ: mạ đồng lót, tiếp đến mạ niken, mạ crôm và cuối cùng phủ bóng bảo vệ bề mặt; sơn men kính màu đỏ đun; nền giữa và 2 vành khăn sơn màu xanh; bánh xe lịch sử sơn màu vàng;

d) Kiểu dáng: vành sao mũ là cành tùng, ở giữa là phù hiệu thanh tra ngành Giao thông vận tải có đường kính 36mm.

12. Mũ kêpi

a) Chất liệu, màu sắc mũ kêpi: vỏ mũ bằng vải tuytsi pha len ký hiệu TW8058-1, màu xanh tím than; dây trang trí lõi bằng sợi peco chỉ số 34Nm màu vàng sẫm, bọc lõi bằng sợi kim tuyến; dựng cầu chống trán bằng nhựa nguyên chất màu trắng; lưỡi trai bằng nhựa màu đen; cúc mũ kêpi được làm bằng đồng vàng tấm dầy 0,6mm, hàn chân gài bằng đồng đỏ đường kính 0,8mm, dài 15mm, mạ màu trắng bóng; quy trình mạ cúc mũ kêpi: mạ đồng lót, tiếp đến mạ niken và cuối cùng mạ crôm;

b) Chất liệu và quy trình mạ cành tùng mũ kêpi: cành tùng mũ kêpi được làm bằng đồng vàng tấm dầy 0,8mm, hàn 4 chân gài bằng đồng đỏ đường kính 8mm, dài 15mm; cành tùng mũ kêpi mạ màu trắng bóng; quy trình mạ: mạ đồng lót, tiếp đến mạ niken và cuối cùng mạ crôm;

c) Kiểu dáng mũ kêpi: mặt mũ cao, vành mũ cong, đỉnh và cầu mũ được làm cùng một loại vải; mũ kêpi phông hình tròn, xung quanh phông lồng ống nhựa, bên trong ống nhựa có lồng tanh thép; phía trước trán có dựng mút xốp, giữa trán tán ôzê gắn sao mũ hình tròn có ngôi sao ở giữa 2 cành tùng, mỗi bên mang tán 2 ôzê thoát khí; phía trên lưỡi trai có dây trang trí tết kiểu đuôi sam màu vàng sẫm, hai đầu được đính bằng cúc kim loại hình tròn có ngôi sao ở giữa 2 cành tùng; lưỡi trai bằng nhựa màu đen, thấp dần về phía trước, mặt trên lưỡi trai gắn cành tùng màu trắng bóng.

13. Mũ bảo hiểm

a) Chất liệu: vỏ mũ bằng nhựa poliamit 6 (PA6), kính mũ bằng nhựa polycacbonat (PC), đệm bảo vệ bằng xốp polyxtyren (EPS);

b) Màu sắc: vỏ mũ màu xanh đậm, vải nỉ lót trong màu đen, xốp đệm màu trắng, logo có dòng chữ “TTGT” màu trắng kích thước cao 50mm, rộng 30mm, kiểu chữ Arial ở mặt trong của mũ;

c) Kiểu dáng: kiểu mũ che bảo vệ cả phần đầu và tai, có kính che mặt và lưỡi trai có thể tháo lắp được; trong lòng mũ đệm xốp lót bằng vải nỉ, đỉnh đầu có lưới thoát khí và mác dệt; giữa quai mũ có đệm cằm, đầu dây quai gắn khóa.

14. Ủng cao su

a) Chất liệu: cao su tổng hợp;

b) Màu sắc: màu đen;

c) Kiểu dáng: kiểu ủng đúc liền, chống nước và chống trơn trượt.

Điều 9. Cấp hiệu

1. Cấp hiệu gồm cầu vai và cấp hàm được đeo trên hai vai áo trang phục của công chức thanh tra chuyên ngành.

Mẫu cấp hiệu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Quy định về cầu vai

Cầu vai của công chức thanh tra chuyên ngành có chiều dài 13cm, phần đầu nhọn rộng 4cm, phần đuôi rộng 5cm; nền cấp hiệu bằng vải nỉ màu xanh đậm; cốt cấp hiệu bằng nhựa nguyên chất màu trắng; sao cấp hiệu bằng đồng tấm mạ màu trắng bóng, có lé bằng vải màu đỏ rộng 3mm; cúc cấp hiệu hình tròn có ngôi sao ở giữa 2 cành tùng.

3. Quy định về cấp hàm

a) Công chức thanh tra chuyên ngành là Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải: cầu vai được gắn 04 sao 23mm thành một hàng dọc cầu vai, có hai vạch phân cấp bằng kim loại màu trắng bóng;

b) Công chức thanh tra chuyên ngành là Phó Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải: cầu vai được gắn 03 sao 23mm thành một hàng dọc cầu vai, có hai vạch phân cấp bằng kim loại màu trắng bóng;

c) Công chức thanh tra chuyên ngành là Trưởng bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành và tương đương của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải: cầu vai được gắn 02 sao 23mm thành một hàng dọc cầu vai, có hai vạch phân cấp bằng kim loại màu trắng bóng;

d) Công chức thanh tra chuyên ngành là Phó Trưởng bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành và tương đương của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải: cầu vai được gắn 01 sao 23mm ở giữa cầu vai, có hai vạch phân cấp bằng kim loại màu trắng bóng;

đ) Công chức thanh tra chuyên ngành: cầu vai gắn 01 sao 23mm ở giữa trên 01 vạch phân ngạch màu trắng.

Điều 10. Tiêu chuẩn và niên hạn cấp phát trang phục

1. Trang phục cấp theo niên hạn

(Bảng biểu, xem chi tiết tại văn bản)

2. Trang phục cấp một lần: mũ kêpi, cành tùng, biển tên, cấp hiệu. Trường hợp trang phục cấp một lần bị cũ, hư hỏng, bị mất hoặc thay đổi chức danh thì được cấp lại.

3. Căn cứ điều kiện vùng miền cụ thể, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải có thể quyết định chuyển đổi trang phục áo măng tô, áo thu đông sang thành 02 áo xuân hè hoặc chuyển đổi áo măng tô thành áo thu đông có bổ sung thêm lớp bông để phù hợp với điều kiện thời tiết.

Điều 11. Quản lý, sử dụng trang phục

1. Trang phục công chức thanh tra chuyên ngành được sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, tham dự các hội nghị, ngày truyền thống và các buổi lễ khác liên quan đến hoạt động thanh tra theo quy định.

2. Công chức thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm quản lý và sử dụng trang phục được cấp theo đúng quy định tại Thông tư này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm cấp trang phục theo đúng quy định tại Thông tư này.

Điều 12. Kinh phí may, sắm trang phục

Kinh phí để may, sắm trang phục cho công chức thanh tra chuyên ngành được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao hàng năm; được cấp ngoài định mức khoán chi hành chính theo biên chế.

Chương IV THẺ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 13. Thẻ thanh tra chuyên ngành

1. Thẻ thanh tra chuyên ngành được cấp cho công chức thanh tra chuyên ngành để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.

Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải quyết định cấp mới, cấp đổi, cấp lại, thu hồi thẻ thanh tra chuyên ngành theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải.

Thời hạn sử dụng của thẻ thanh tra chuyên ngành là 05 năm kể từ ngày cấp, bao gồm thẻ cấp mới, cấp đổi, cấp lại theo quy định tại Điều 14 Thông tư này. Đối với công chức thanh tra chuyên ngành có thời gian công tác còn lại dưới 05 năm thì thời hạn sử dụng của thẻ thanh tra chuyên ngành tính đến thời điểm công chức nghỉ hưu theo quy định.

2. Mẫu thẻ thanh tra chuyên ngành quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Mã số thẻ thanh tra chuyên ngành

a) Mỗi công chức thanh tra chuyên ngành được cấp một mã số thẻ thanh tra chuyên ngành. Mã số thẻ thanh tra chuyên ngành gồm ba phần, giữa các phần có dấu gạch ngang;

b) Phần thứ nhất gồm một chữ cái in hoa và hai chữ số: A06;

c) Phần thứ hai gồm các chữ cái in hoa để phân biệt cơ quan sử dụng công chức thanh tra chuyên ngành, cụ thể như sau: Cục Đường bộ Việt Nam là CĐBVN; Cục Đường sắt Việt Nam là CĐSVN; Cục Đường thủy nội địa Việt Nam là CĐTNĐVN; Cục Đăng kiểm Việt Nam là CĐKVN;

d) Phần thứ ba gồm ba chữ số, bắt đầu từ 001, là số thứ tự công chức thanh tra chuyên ngành của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải.

4. Mã số thẻ thanh tra chuyên ngành không thay đổi trong trường hợp công chức thanh tra chuyên ngành được điều động, luân chuyển trong cùng một cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải mà không thuộc trường hợp thôi phân công công chức thanh tra chuyên ngành quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này.

5. Mã số thẻ thanh tra chuyên ngành thay đổi (được cấp mã số mới) trong trường hợp công chức thanh tra chuyên ngành chuyển công tác sang cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành khác thuộc Bộ Giao thông vận tải.

6. Con dấu nổi trên thẻ thanh tra chuyên ngành

a) Con dấu nổi trên thẻ thanh tra chuyên ngành là mẫu con dấu của Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, đường kính 18mm;

b) Con dấu nổi được sử dụng để đóng vào góc dưới bên phải ảnh chân dung của người được cấp thẻ thanh tra chuyên ngành;

c) Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm quản lý và sử dụng con dấu nổi theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Cấp mới, cấp đổi, cấp lại thẻ thanh tra chuyên ngành

1. Thẻ thanh tra chuyên ngành được cấp mới trong trường hợp công chức được Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải phân công công chức thanh tra chuyên ngành lần đầu.

2. Thẻ thanh tra chuyên ngành được cấp đổi khi hết hạn sử dụng, bị hư hỏng hoặc thông tin của người được cấp thay đổi.

3. Thẻ thanh tra chuyên ngành được cấp lại trong trường hợp bị mất và không thuộc các trường hợp bị thu hồi theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.

4. Hồ sơ cấp mới, cấp đổi thẻ thanh tra chuyên ngành bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp mới, cấp đổi thẻ thanh tra chuyên ngành của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải kèm theo danh sách trích ngang của người được đề nghị cấp mới, cấp đổi thẻ thanh tra chuyên ngành theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Quyết định phân công công chức thanh tra chuyên ngành (bản chính hoặc bản sao, đóng dấu treo của cơ quan), trừ trường hợp đề nghị cấp đổi khi thẻ hết hạn sử dụng, thẻ bị hư hỏng;

c) 02 ảnh màu chân dung cá nhân, kiểu căn cước khổ 23mm x 30mm, mặc trang phục của công chức thanh tra chuyên ngành, ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ;

d) Thẻ thanh tra chuyên ngành cũ đã cắt góc đối với trường hợp đề nghị cấp đổi.

5. Hồ sơ cấp lại thẻ thanh tra chuyên ngành bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp lại thẻ thanh tra chuyên ngành của người đề nghị có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Văn bản đề nghị cấp lại thẻ thanh tra chuyên ngành của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải kèm theo danh sách trích ngang của người được đề nghị cấp lại thẻ thanh tra chuyên ngành theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;

c) 02 ảnh màu chân dung cá nhân, kiểu căn cước khổ 23mm x 30mm, mặc trang phục của công chức thanh tra chuyên ngành, ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ.

6. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải cấp thẻ thanh tra chuyên ngành theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp không cấp thẻ thanh tra chuyên ngành phải có văn bản và nêu rõ lý do.

7. Công chức thanh tra chuyên ngành không được xem xét, đề nghị cấp mới, cấp đổi, cấp lại thẻ thanh tra chuyên ngành khi thuộc một trong các trường hợp: đã có thông báo chuyển công tác khác, trong thời gian tạm giam, thi hành kỷ luật hoặc có thông báo về việc xem xét kỷ luật công chức của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 15. Thu hồi thẻ thanh tra chuyên ngành

1. Thẻ thanh tra chuyên ngành bị thu hồi khi công chức thanh tra chuyên ngành có quyết định thôi phân công công chức thanh tra chuyên ngành hoặc thẻ thanh tra chuyên ngành được cấp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành quyết định thôi phân công công chức thanh tra chuyên ngành hoặc phát hiện thẻ thanh tra chuyên ngành được cấp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm thu hồi thẻ, báo cáo và nộp lại thẻ cho Thanh tra Bộ Giao thông vận tải.

Điều 16. Kinh phí in phôi, in thẻ, cấp thẻ thanh tra chuyên ngành

1. Kinh phí in phôi, in thẻ, cấp thẻ thanh tra chuyên ngành được sử dụng từ ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Giao thông vận tải.

2. Thanh tra Bộ Giao thông vận tải căn cứ nhu cầu thực tế hàng năm xây dựng dự toán kinh phí in phôi, in thẻ, cấp thẻ thanh tra chuyên ngành. Kinh phí in phôi, in thẻ, cấp thẻ thanh tra chuyên ngành được cấp ngoài định mức khoán chi hành chính theo biên chế.
...
PHỤ LỤC I MẪU TRANG PHỤC CỦA CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
...
PHỤ LỤC II MẪU PHÙ HIỆU VÀ HÌNH KHIÊN
...
PHỤ LỤC III MẪU CẤP HIỆU
...
PHỤ LỤC IV MẪU THẺ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
...
PHỤ LỤC V ĐỀ NGHỊ CẤP MỚI/CẤP ĐỔI/CẤP LẠI THẺ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
...
PHỤ LỤC VI VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI THẺ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH TRONG TRƯỜNG HỢP BỊ MẤT

Xem nội dung VB
Điều 43. Trang phục, thẻ thanh tra

1. Thanh tra viên được cấp trang phục, thẻ thanh tra theo quy định của Chính phủ để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

2. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được cấp trang phục, thẻ thanh tra chuyên ngành theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II Nghị định 43/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra.
...
Chương II THANH TRA VIÊN
...
Mục 3. TRANG PHỤC, THẺ THANH TRA VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH TRA VIÊN

Điều 13. Trang phục thanh tra

1. Thanh tra viên được cấp trang phục thanh tra, bao gồm: quần áo thu đông, áo măng tô, áo sơ mi dài tay, quần áo xuân hè, mũ, thắt lưng da, giầy da, dép quai hậu, bít tất, cà vạt, cặp tài liệu, mũ kêpi, biển hiệu, cầu vai, cấp hàm.

2. Trang phục của Thanh tra viên là sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.

3. Thanh tra viên có trách nhiệm bảo quản, sử dụng trang phục thanh tra theo quy định của pháp luật.

4. Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ quy định cụ thể về chế độ cấp trang phục thanh tra cho Thanh tra viên thuộc các cơ quan thanh tra.

5. Tổng Thanh tra Chính phủ quy định mẫu trang phục, việc quản lý, sử dụng trang phục thanh tra của Thanh tra viên thuộc các cơ quan thanh tra.

Điều 14. Thẻ thanh tra

1. Thanh tra viên được cấp thẻ thanh tra để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Thẻ thanh tra được cấp sau khi có quyết định bổ nhiệm vào ngạch thanh tra. Thẻ thanh tra phải bị thu hồi khi miễn nhiệm chức danh Thanh tra viên.

Tổng Thanh tra Chính phủ quy định mẫu thẻ thanh tra, việc cấp và chế độ quản lý, sử dụng thẻ thanh tra. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý và cấp thẻ thanh tra cho các ngạch thanh tra viên thuộc quyền quản lý của mình.

2. Thanh tra viên có trách nhiệm bảo quản, sử dụng thể thanh tra khi thi hành nhiệm vụ. Nghiêm cấm sử dụng thẻ thanh tra vào mục đích cá nhân. Trường hợp Thanh tra viên sử dụng thẻ thực hiện hành vi trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 15. Kinh phí may, sắm trang phục thanh tra, thẻ thanh tra

1. Kinh phí may, sắm trang phục thanh tra, thẻ thanh tra cho Thanh tra viên thuộc cơ quan thanh tra cấp nào thì do ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm. Đối với cơ quan thuộc Chính phủ thì thực hiện theo cơ chế tài chính của cơ quan đó theo quy định của pháp luật.

2. Các cơ quan thanh tra căn cứ vào đối tượng được cấp thẻ thanh tra, trang phục thanh tra, số lượng chủng loại trang phục thanh tra đến niên hạn theo quy định để lập dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, cấp kinh phí cho việc may, sắm trang phục thanh tra và được giao cùng với giao dự toán chi ngân sách hàng năm. Kinh phí may, sắm trang phục thanh tra, làm thẻ thanh tra được cấp ngoài định mức khoán chi hành chính theo biên chế.

Điều 16. Chế độ, chính sách đối với Thanh tra viên

1. Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thanh tra viên:

a) Tổng Thanh tra Chính phủ, Phó Tổng thanh tra Chính phủ, Thanh tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 15% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);

b) Thanh tra viên chính được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 20% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);

c) Thanh tra viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 25% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, Thanh tra viên là công chức được hưởng các quyền lợi như cán bộ, công chức khác theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; được hưởng lương, phụ cấp thâm niên nghề và các chế độ, chính sách đặc thù khác theo quy định của pháp luật.

3. Thanh tra viên là sĩ quan trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu được hưởng chế độ theo quy định đối với lực lượng vũ trang và chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 17. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra

Thanh tra Chính phủ quy định nội dung, chương trình, phương thức, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng các ngạch thanh tra viên; chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 43. Trang phục, thẻ thanh tra

1. Thanh tra viên được cấp trang phục, thẻ thanh tra theo quy định của Chính phủ để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

2. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được cấp trang phục, thẻ thanh tra chuyên ngành theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
Trang phục, thẻ thanh tra chuyên ngành của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Chương III, IV Thông tư 29/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 20/09/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II Nghị định 43/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Thanh tra lại trong hoạt động thanh tra Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 36 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Điều 36. Thanh tra lại và xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra Công an nhân dân

1. Khi có căn cứ theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 43/2023/NĐ-CP, Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Bộ; Chánh Thanh tra Bộ quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Công an tỉnh, Thanh tra Cục. Trình tự, thủ tục thanh tra lại thực hiện theo quy định từ Điều 20 đến Điều 24 Nghị định số 43/2023/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 56. Thanh tra lại

1. Việc thanh tra lại được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra;

b) Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra;

c) Nội dung trong kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh tra;

d) Người tiến hành thanh tra cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;

đ) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của đối tượng thanh tra nhưng chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra.

2. Thời hiệu thanh tra lại là 02 năm kể từ ngày ký ban hành kết luận thanh tra.

3. Kết luận thanh tra lại phải có các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 78 của Luật này và phải xác định rõ trách nhiệm của cơ quan thanh tra, người tiến hành thanh tra của cuộc thanh tra trước đó.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 43/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra.
...
Chương III THANH TRA LẠI

Điều 18. Thẩm quyền thanh tra lại

1. Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra tỉnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

2. Chánh Thanh tra Bộ quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Tổng cục, Thanh tra Cục và tương đương, của cơ quan khác thuộc bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; vụ việc đã có kết luận của Thanh tra sở thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

3. Chánh Thanh tra tỉnh quyết định thanh tra lại vụ việc thanh tra hành chính đã có kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện) khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

Điều 19. Căn cứ thanh tra lại

Căn cứ thanh tra lại theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Thanh tra, cụ thể như sau:

1. Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra dẫn đến sai lệch về nội dung của kết luận thanh tra bao gồm: không xây dựng và gửi đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo; không thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra; không kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu; không có báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra.

2. Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra bao gồm: áp dụng không đúng quy phạm của pháp luật hoặc áp dụng văn bản pháp luật đã hết hiệu lực dẫn đến sai lệch về nội dung của kết luận thanh tra.

3. Nội dung trong kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh tra dẫn đến việc đánh giá không đúng, tăng nặng, giảm nhẹ hoặc bỏ qua hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra hoặc kiến nghị xử lý không phù hợp với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm đã được phát hiện.

4. Người tiến hành thanh tra cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc là hành vi thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng các thông tin, tài liệu, chứng cứ của cuộc thanh tra hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung hồ sơ vụ việc.

5. Cơ quan thanh tra cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra nhưng chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra theo nội dung ghi trong quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra trước đó.

Điều 20. Thời hạn thanh tra lại

1. Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 45 ngày.

2. Cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh tiến hành không quá 30 ngày.

Điều 21. Trình tự, thủ tục thanh tra lại

1. Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra lại được quy định như sau:

a) Ban hành quyết định thanh tra;

b) Công bố quyết định thanh tra;

c) Xây dựng và gửi đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo;

d) Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra;

đ) Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu;

e) Báo cáo kết quả thanh tra;

g) Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra;

h) Ban hành kết luận thanh tra;

i) Công khai kết luận thanh tra.

2. Việc thực hiện trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra lại quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại các mục 2, 3 và 4 của Chương IV Luật Thanh tra.

Điều 22. Quyết định thanh tra lại

1. Quyết định thanh tra lại bao gồm các nội dung sau đây:

a) Căn cứ ra quyết định thanh tra lại;

b) Phạm vi, nội dung, đối tượng thanh tra lại;

c) Thời hạn thanh tra lại;

d) Thành lập Đoàn thanh tra lại, bao gồm Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu có), thành viên khác của Đoàn thanh tra.

2. Chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký quyết định thanh tra lại, người có thẩm quyền quyết định thanh tra lại phải gửi quyết định thanh tra lại cho người đã ký kết luận thanh tra và đối tượng thanh tra lại.

Quyết định thanh tra lại phải được công bố chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra lại

Khi tiến hành thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại các Điều 80, 81 và 82 của Luật Thanh tra và theo quy định của Nghị định này.

Điều 24. Nội dung của kết luận thanh tra lại

1. Kết luận thanh tra lại bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Kết luận về nội dung được thanh tra lại;

b) Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, việc tuân thủ các quy định của pháp luật về thanh tra đối với cơ quan thanh tra, người tiến hành thanh tra trước đó;

c) Xác định rõ tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm; nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật (nếu có);

d) Biện pháp xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị giải pháp, biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả (nếu có) để bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng thanh tra, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

đ) Hạn chế, bất cập của cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật có liên quan và kiến nghị khắc phục (nếu có).

2. Kết luận thanh tra lại có hiệu lực thi hành và thay thế kết luận thanh tra trước đó đối với nội dung được thanh tra lại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành kết luận thanh tra lại.

Xem nội dung VB
Điều 56. Thanh tra lại

1. Việc thanh tra lại được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra;

b) Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra;

c) Nội dung trong kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh tra;

d) Người tiến hành thanh tra cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;

đ) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của đối tượng thanh tra nhưng chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra.

2. Thời hiệu thanh tra lại là 02 năm kể từ ngày ký ban hành kết luận thanh tra.

3. Kết luận thanh tra lại phải có các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 78 của Luật này và phải xác định rõ trách nhiệm của cơ quan thanh tra, người tiến hành thanh tra của cuộc thanh tra trước đó.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Thanh tra lại trong hoạt động thanh tra Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 36 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 43/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Đoàn thanh tra Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 27 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Điều 27. Đoàn thanh tra, Sổ nhật ký đoàn thanh tra

1. Đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Công an đơn vị, địa phương thành lập để thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Thành phần, tiêu chuẩn Đoàn thanh tra, việc trưng tập cán bộ tham gia Đoàn thanh tra thực hiện theo quy định từ Điều 25 đến Điều 31 và Điều 33 Nghị định số 43/2023/NĐ-CP.

2. Địa điểm, thời gian làm việc của Đoàn thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 65 Luật Thanh tra.

3. Sổ nhật ký đoàn thanh tra do Trưởng đoàn thanh tra quản lý, ghi chép những nội dung có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra từ khi công bố quyết định thanh tra đến khi ban hành kết luận thanh tra. Cơ quan thanh tra có trách nhiệm tham mưu, đề xuất Thủ trưởng Công an cùng cấp thực hiện việc in, phát Sổ nhật ký đoàn thanh tra theo mẫu thống nhất của Thanh tra Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 60. Đoàn thanh tra

1. Đoàn thanh tra được thành lập để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và tự giải thể sau khi Trưởng đoàn thanh tra bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan tiến hành thanh tra.

2. Đoàn thanh tra có Trưởng đoàn thanh tra và thành viên khác. Thành viên khác của Đoàn thanh tra bao gồm Thanh tra viên và người khác tham gia Đoàn thanh tra nhưng không phải là Thanh tra viên.

Trường hợp cần thiết, Đoàn thanh tra có Phó Trưởng đoàn thanh tra để giúp Trưởng đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ được giao, phụ trách một số hoạt động của Đoàn thanh tra khi được Trưởng đoàn thanh tra giao.

Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu có) phải là người đã được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên.

Thanh tra viên, thành viên khác của Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra.

3. Trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thanh tra trưng tập Thanh tra viên của cơ quan thanh tra cấp dưới hoặc người có chuyên môn, nghiệp vụ ở cơ quan, đơn vị khác tham gia Đoàn thanh tra. Việc trưng tập và tiêu chuẩn, chế độ, chính sách đối với người được trưng tập do Chính phủ quy định.

4. Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra phải là người có phẩm chất đạo đức và chuyên môn tốt, không có xung đột lợi ích khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

5. Người ra quyết định thanh tra có thể đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra khi không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra hoặc có hành vi vi phạm pháp luật, xung đột lợi ích hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 43/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra.
...
Chương IV ĐOÀN THANH TRA

Điều 25. Thành phần Đoàn thanh tra

1. Đoàn thanh tra có Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu cần thiết), thành viên của Đoàn thanh tra.

2. Phó Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm giúp Trưởng đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ được giao, phụ trách một số hoạt động của Đoàn thanh tra khi được Trưởng đoàn thanh tra giao. Thành viên Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra.

Điều 26. Trách nhiệm của người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra

1. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo Đoàn thanh tra, giám sát hoạt động Đoàn thanh tra bảo đảm cuộc thanh tra được thực hiện đúng pháp luật, đúng mục đích, yêu cầu, tiến độ, thời hạn cuộc thanh tra; giải quyết kịp thời các phản ánh, kiến nghị của Đoàn thanh tra và các tố cáo, kiến nghị, phản ánh, liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra.

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra có trách nhiệm đề xuất người tham gia Đoàn thanh tra; giám sát các thành viên Đoàn thanh tra thuộc cơ quan, đơn vị mình; thực hiện các nhiệm vụ khác khi được người ra quyết định thanh tra giao.

3. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung, tiến độ thanh tra theo quyết định thanh tra và kế hoạch tiến hành thanh tra; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra; ghi sổ nhật ký Đoàn thanh tra; chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra về hoạt động của Đoàn thanh tra.

Điều 27. Đề xuất người tham gia Đoàn thanh tra

1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra có trách nhiệm đề xuất người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của cuộc thanh tra làm Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra và số lượng người tham gia Đoàn thanh tra để người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra trao đổi, thống nhất với người được dự kiến làm Trưởng đoàn thanh tra về những người được dự kiến là thành viên Đoàn thanh tra. Việc đề xuất Trưởng đoàn, thành viên Đoàn thanh tra phải được thông báo với đơn vị quản lý, sử dụng trực tiếp người được đề xuất, đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ và người được dự kiến là thành viên Đoàn thanh tra.

Điều 28. Tiêu chuẩn Trưởng đoàn thanh tra

1. Tiêu chuẩn chung:

a) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan;

b) Có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của cuộc thanh tra;

c) Am hiểu về nghiệp vụ thanh tra; có khả năng phân tích, đánh giá, tổng hợp những vấn đề liên quan đến nội dung, lĩnh vực được thanh tra;

d) Có khả năng tổ chức, điều hành, hướng dẫn các thành viên trong Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao.

2. Tiêu chuẩn cụ thể:

a) Đoàn thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ Thanh tra viên chính trở lên;

b) Đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh Thanh tra tỉnh thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ Thanh tra viên chính trở lên;

c) Đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ Thanh tra viên trở lên;

d) Đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra sở, Chánh thanh tra huyện thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ Thanh tra viên trở lên.

Điều 29. Các trường hợp không được tham gia Đoàn thanh tra

1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được tham gia Đoàn thanh tra:

a) Người góp vốn vào doanh nghiệp, có cổ phần tại doanh nghiệp là đối tượng thanh tra, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

b) Người có vợ hoặc chồng, bố, mẹ đẻ, con, anh, chị, em ruột là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, người phụ trách công tác tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị là đối tượng thanh tra;

c) Người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

d) Người bị xử lý kỷ luật hoặc xử lý hình sự mà chưa hết thời hạn xóa kỷ luật, xóa án tích.

2. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được làm Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra:

a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này;

b) Người có vợ hoặc chồng, bố, mẹ đẻ, bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng, con, anh, chị, em ruột, hoặc anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị là đối tượng thanh tra.

3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra có trách nhiệm kiểm tra, rà soát để phát hiện các trường hợp không được tham gia Đoàn thanh tra trước khi trình người ra quyết định thanh tra.

Người được dự kiến là Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra trước khi quyết định thanh tra được ban hành.

4. Trong quá trình tiến hành thanh tra, nếu phát hiện có người thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định việc thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra.

Trong quá trình thanh tra, nếu nhận thấy mình thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra phải báo cáo người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.

Điều 30. Thay đổi thành viên Đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra

1. Người ra quyết định thanh tra xem xét, thay đổi thành viên Đoàn thanh tra khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có một trong các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 8 của Luật Thanh tra;

b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 29 của Nghị định này được phát hiện trong quá trình thanh tra;

c) Không chấp hành chế độ thông tin báo cáo, chỉ đạo, điều hành của Trưởng đoàn thanh tra;

d) Không hoàn thành nhiệm vụ được giao, không đủ sức khỏe hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tiếp tục thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

2. Người ra quyết định thanh tra xem xét, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều này và khoản 2 Điều 29 Nghị định này;

b) Không chấp hành chế độ thông tin báo cáo, chỉ đạo, điều hành của người ra quyết định thanh tra;

c) Có căn cứ cho rằng không đủ năng lực để hoàn thành nhiệm vụ thanh tra;

d) Được giao nhiệm vụ khác theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Điều 31. Trình tự, thủ tục thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra

1. Thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra

Người ra quyết định thanh tra căn cứ vào văn bản đề nghị và các thông tin khác có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra xem xét, ban hành quyết định thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra.

2. Thay đổi thành viên Đoàn thanh tra

Người ra quyết định thanh tra căn cứ vào văn bản đề nghị của Trưởng đoàn thanh tra, kết quả giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra và các thông tin khác có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra ban hành quyết định thay đổi thành viên Đoàn thanh tra. Trong trường hợp không đồng ý thì người ra quyết định thanh tra trả lời cho người đề nghị và nêu rõ lý do.

3. Bổ sung thành viên Đoàn thanh tra

Khi xét thấy cần thiết, căn cứ vào yêu cầu thực hiện nhiệm vụ thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra trao đổi, thống nhất với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng trực tiếp người được đề xuất bổ sung vào Đoàn thanh tra, có văn bản đề nghị và dự thảo quyết định bổ sung thành viên Đoàn thanh tra Trình người ra quyết định thanh tra. Văn bản đề nghị phải nêu rõ lý do, họ tên, chức danh của người được bổ sung. Trường hợp người ra quyết định thanh tra không đồng ý với đề nghị bổ sung thành viên Đoàn thanh tra thì trả lời cho người đề nghị và nêu rõ lý do.

4. Quyết định thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra phải được gửi cho đối tượng thanh tra.

Điều 32. Sổ nhật ký Đoàn thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm ghi Sổ nhật ký Đoàn thanh tra một cách chính xác, khách quan, trung thực những nội dung có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra diễn ra từ khi công bố quyết định thanh tra đến khi ban hành kết luận thanh tra. Sổ nhật ký Đoàn thanh tra được lưu trữ trong Hồ sơ thanh tra.

Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm quản lý Sổ nhật ký Đoàn thanh tra cùng với các tài liệu khác trong quá trình thanh tra.

2. Việc in, phát hành Sổ nhật ký Đoàn thanh tra được thực hiện như sau:

a) Thanh tra Chính phủ tổ chức việc in, phát hành Sổ nhật ký Đoàn thanh tra cho Thanh tra Chính phủ;

b) Thanh tra Bộ tổ chức việc in, phát hành Sổ nhật ký Đoàn thanh tra cho Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Thanh tra Cục và tương đương và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc quyền quản lý của bộ, ngành mình;

c) Thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức việc in, phát hành Sổ nhật ký Đoàn thanh tra cho Thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ;

d) Thanh tra tỉnh tổ chức việc in, phát hành Sổ nhật ký Đoàn thanh tra cho Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện thuộc quyền quản lý của địa phương mình.

3. Tổng Thanh tra Chính phủ quy định về mẫu Sổ nhật ký Đoàn thanh tra.

Điều 33. Tiêu chuẩn, chế độ, chính sách đối với người được trưng tập tham gia Đoàn thanh tra

1. Người được trưng tập tham gia Đoàn thanh tra là Thanh tra viên của cơ quan thanh tra cấp dưới hoặc công chức, viên chức của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định này.

2. Người được trưng tập tham gia Đoàn thanh tra phải có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan, có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra của cơ quan trưng tập.

3. Trong thời gian tham gia Đoàn thanh tra, người được trưng tập được hưởng các chế độ, chính sách của công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và được chi trả tiền công tác phí, bảo đảm các điều kiện, phương tiện làm việc và các quyền lợi khác của thành viên của Đoàn thanh tra.

4. Việc trưng tập người tham gia Đoàn thanh tra được thực hiện bằng văn bản. Nội dung văn bản trưng tập ghi rõ căn cứ, thời gian trưng tập, nhiệm vụ và chế độ, chính sách đối với người được trưng tập.

5. Khi kết thúc thời gian trưng tập, cơ quan trưng tập có văn bản nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ của người được trưng tập gửi cho Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người được trưng tập.

Xem nội dung VB
Điều 60. Đoàn thanh tra

1. Đoàn thanh tra được thành lập để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và tự giải thể sau khi Trưởng đoàn thanh tra bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan tiến hành thanh tra.

2. Đoàn thanh tra có Trưởng đoàn thanh tra và thành viên khác. Thành viên khác của Đoàn thanh tra bao gồm Thanh tra viên và người khác tham gia Đoàn thanh tra nhưng không phải là Thanh tra viên.

Trường hợp cần thiết, Đoàn thanh tra có Phó Trưởng đoàn thanh tra để giúp Trưởng đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ được giao, phụ trách một số hoạt động của Đoàn thanh tra khi được Trưởng đoàn thanh tra giao.

Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu có) phải là người đã được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên.

Thanh tra viên, thành viên khác của Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra.

3. Trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thanh tra trưng tập Thanh tra viên của cơ quan thanh tra cấp dưới hoặc người có chuyên môn, nghiệp vụ ở cơ quan, đơn vị khác tham gia Đoàn thanh tra. Việc trưng tập và tiêu chuẩn, chế độ, chính sách đối với người được trưng tập do Chính phủ quy định.

4. Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra phải là người có phẩm chất đạo đức và chuyên môn tốt, không có xung đột lợi ích khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

5. Người ra quyết định thanh tra có thể đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra khi không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra hoặc có hành vi vi phạm pháp luật, xung đột lợi ích hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Đoàn thanh tra Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 27 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 43/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Công khai kết luận thanh tra trong hoạt động thanh tra Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 35 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Chương IV HOẠT ĐỘNG THANH TRA CÔNG AN NHÂN DÂN
...
Điều 35. Công khai kết luận thanh tra

1. Việc công khai kết luận thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 79 Luật Thanh tra.

2. Đối với kết luận thanh tra có chứa đựng nội dung thuộc bí mật nhà nước thì người ra quyết định thanh tra trích sao theo quy định và thực hiện công khai đối với các nội dung không chứa đựng bí mật nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 79. Công khai kết luận thanh tra

1. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ký ban hành kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm công khai kết luận thanh tra theo hình thức quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và một trong các hình thức quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều này.

2. Kết luận thanh tra phải được công khai toàn văn, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật khác theo quy định của luật.

3. Hình thức công khai kết luận thanh tra bao gồm:

a) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thanh tra hoặc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp;

b) Tổ chức cuộc họp công bố kết luận thanh tra với thành phần bao gồm người ra quyết định thanh tra, Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức họp báo;

c) Thông báo trên ít nhất một phương tiện thông tin đại chúng. Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục tiến hành thì thông báo trên một phương tiện thông tin đại chúng ở trung ương; đối với cuộc thanh tra do Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành thì thông báo trên một phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương;

d) Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 18. Công khai kết luận thanh tra

1. Việc công khai kết luận thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Luật Thanh tra và Điều 48, Điều 49 của Nghị định số 43/2023/NĐ-CP.

2. Trường hợp công khai kết luận thanh tra theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 79 của Luật Thanh tra thì việc công khai được lập thành biên bản, trong đó nêu rõ thành phần, nội dung, địa điểm họp công bố kết luận thanh tra, có chữ ký xác nhận của người chủ trì buổi công bố kết luận thanh tra.

3. Trường hợp công khai kết luận thanh tra theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 79 của Luật Thanh tra thì chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở làm việc, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra có văn bản xác nhận việc niêm yết công khai kết luận thanh tra, trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm công khai.

Xem nội dung VB
Điều 79. Công khai kết luận thanh tra

1. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ký ban hành kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm công khai kết luận thanh tra theo hình thức quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và một trong các hình thức quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều này.

2. Kết luận thanh tra phải được công khai toàn văn, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật khác theo quy định của luật.

3. Hình thức công khai kết luận thanh tra bao gồm:

a) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thanh tra hoặc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp;

b) Tổ chức cuộc họp công bố kết luận thanh tra với thành phần bao gồm người ra quyết định thanh tra, Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức họp báo;

c) Thông báo trên ít nhất một phương tiện thông tin đại chúng. Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục tiến hành thì thông báo trên một phương tiện thông tin đại chúng ở trung ương; đối với cuộc thanh tra do Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành thì thông báo trên một phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương;

d) Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương VI Nghị định 43/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra.
...
Chương VI CÔNG KHAI KẾT LUẬN THANH TRA, THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN THANH TRA, QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỀ THANH TRA

Mục 1. CÔNG KHAI KẾT LUẬN THANH TRA

Điều 48. Những nội dung kết luận thanh tra phải được công khai

Kết luận thanh tra phải được công khai toàn văn, trừ những nội dung trong kết luận thanh tra thuộc bí mật nhà nước, bí mật ngân hàng, bí mật kinh doanh theo quy định của pháp luật không được công khai.

Điều 49. Hình thức công khai kết luận thanh tra

1. Việc đăng tải kết luận thanh tra trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thanh tra, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phải được thực hiện ít nhất 15 ngày liên tục.

2. Ngoài việc công khai kết luận thanh tra theo quy định tại khoản 1 Điều này, người ra kết luận thanh tra lựa chọn ít nhất một trong các hình thức sau:

a) Công bố tại cuộc họp với thành phần gồm người ra quyết định thanh tra hoặc người được ủy quyền, đại diện Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

b) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng (bao gồm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử). Thời gian thông báo trên báo in, báo nói, báo hình ít nhất là 02 lần liên tục; việc thông báo trên báo điện tử phải thực hiện ít nhất 15 ngày liên tục;

c) Việc niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra do đối tượng thanh tra thực hiện. Thời gian niêm yết ít nhất là 15 ngày liên tục.

Xem nội dung VB
Điều 79. Công khai kết luận thanh tra

1. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ký ban hành kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm công khai kết luận thanh tra theo hình thức quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và một trong các hình thức quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều này.

2. Kết luận thanh tra phải được công khai toàn văn, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật khác theo quy định của luật.

3. Hình thức công khai kết luận thanh tra bao gồm:

a) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thanh tra hoặc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp;

b) Tổ chức cuộc họp công bố kết luận thanh tra với thành phần bao gồm người ra quyết định thanh tra, Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức họp báo;

c) Thông báo trên ít nhất một phương tiện thông tin đại chúng. Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục tiến hành thì thông báo trên một phương tiện thông tin đại chúng ở trung ương; đối với cuộc thanh tra do Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành thì thông báo trên một phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương;

d) Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Công khai kết luận thanh tra trong hoạt động thanh tra Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 35 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương VI Nghị định 43/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra của lực lượng Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 40 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Điều 40. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra

Việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra của lực lượng Công an nhân dân được thực hiện theo quy định từ Điều 50 đến Điều 59 Nghị định số 43/2023/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 105. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có trách nhiệm chỉ đạo việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, công khai việc thực hiện kết luận thanh tra và xử lý kịp thời vấn đề phát sinh.

2. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của mình và của Thủ tướng Chính phủ.

Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của mình và của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.

3. Cơ quan thanh tra tiến hành kiểm tra trực tiếp việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của đối tượng thanh tra và của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2,3 Chương VI Nghị định 43/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra.
...
Chương VI CÔNG KHAI KẾT LUẬN THANH TRA, THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN THANH TRA, QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỀ THANH TRA
...
Mục 2. THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN THANH TRA, QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỀ THANH TRA

Điều 50. Mục đích theo dõi, đôn đốc

Việc theo dõi, đôn đốc nhằm giúp người ban hành kết luận thanh tra biết tiến độ, kết quả thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra, những khó khăn, vướng mắc để xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.

Điều 51. Thẩm quyền theo dõi, đôn đốc

Thủ trưởng các cơ quan thanh tra được quy định tại khoản 2 Điều 105 Luật Thanh tra ban hành kết luận thanh tra có trách nhiệm tổ chức việc theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của mình và của Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp.

Điều 52. Đối tượng theo dõi, đôn đốc

Đối tượng theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra là đối tượng thanh tra, cơ quan quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm hoặc có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra.

Điều 53. Hình thức theo dõi, đôn đốc

1. Hoạt động theo dõi được thực hiện thông qua việc tổng hợp kết quả thực hiện, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra báo cáo về tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra và cung cấp tài liệu kiểm chứng.

2. Hoạt động đôn đốc được thực hiện bằng hình thức gửi văn bản đến với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.

Điều 54. Nội dung theo dõi, đôn đốc

1. Nội dung theo dõi việc thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra

a) Việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị;

b) Tiến độ và kết quả thực hiện các nội dung trong kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của đối tượng phải thực hiện;

c) Khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.

2. Nội dung đôn đốc việc thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra

a) Các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Yêu cầu đối tượng báo cáo giải trình về việc chưa hoàn thành việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;

c) Yêu cầu đối tượng thực hiện các biện pháp cụ thể để hoàn thành thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra và báo cáo kết quả việc thực hiện các biện pháp đó.

Mục 3. KIỂM TRA THỰC HIỆN KẾT LUẬN THANH TRA, QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỀ THANH TRA

Điều 55. Căn cứ kiểm tra, quyết định kiểm tra

1. Người ra quyết định thanh tra quyết định kiểm tra khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ theo yêu cầu của người theo dõi, đôn đốc;

b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được đôn đốc nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;

c) Đối tượng có hành vi cản trở, tẩu tán tài sản, tiêu hủy tài liệu, không hợp tác thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.

2. Quyết định kiểm tra bao gồm các nội dung sau đây:

a) Căn cứ ra quyết định kiểm tra;

b) Phạm vi, đối tượng, nội dung kiểm tra;

c) Thời hạn kiểm tra;

d) Người được giao nhiệm vụ kiểm tra.

3. Chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký, quyết định kiểm tra phải được gửi cho đối tượng kiểm tra. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ký quyết định kiểm tra, người có nhiệm vụ kiểm tra phải tiến hành kiểm tra.

Điều 56. Thời hạn kiểm tra

Thời hạn kiểm tra tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày đối tượng kiểm tra nhận được quyết định kiểm tra.

Điều 57. Nội dung kiểm tra

1. Kết quả việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.

2. Khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân khách quan, chủ quan của việc không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.

3. Các hành vi vi phạm pháp luật của các bên liên quan trong việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.

Điều 58. Báo cáo kết quả kiểm tra

1. Chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, người được giao nhiệm vụ kiểm tra có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra với Thủ trưởng cơ quan thanh tra.

2. Báo cáo kết quả kiểm tra bao gồm các nội dung sau đây:

a) Đánh giá tình hình, kết quả thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;

b) Xác định trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;

c) Kiến nghị việc xử lý người có hành vi vi phạm và các nội dung khác có liên quan trong thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;

d) Kiến nghị các biện pháp, giải pháp để thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra; kiến nghị việc thanh tra lại khi có căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định này; kiến nghị xem xét lại các kết luận, kiến nghị về thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.

Điều 59. Xử lý kết quả kiểm tra

1. Căn cứ báo cáo kết quả kiểm tra, người ra quyết định thanh tra xử lý kết quả kiểm tra như sau:

a) Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra xử lý kỷ luật người có hành vi vi phạm;

b) Áp dụng theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các sai phạm về kinh tế;

c) Áp dụng theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính;

d) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét trách nhiệm người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp của đối tượng khi không áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để buộc đối tượng thực hiện nghiêm chỉnh kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;

đ) Kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét lại việc kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; chuyển tin báo tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố vụ án hình sự sang cơ quan điều tra nếu quá trình kiểm tra phát hiện dấu hiệu tội phạm của các cá nhân có trách nhiệm hoặc có liên quan đến việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.

2. Trường hợp kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra không có khả năng để thực hiện thì báo cáo xin ý kiến Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 105. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có trách nhiệm chỉ đạo việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, công khai việc thực hiện kết luận thanh tra và xử lý kịp thời vấn đề phát sinh.

2. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của mình và của Thủ tướng Chính phủ.

Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của mình và của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.

3. Cơ quan thanh tra tiến hành kiểm tra trực tiếp việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của đối tượng thanh tra và của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra của lực lượng Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 40 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2,3 Chương VI Nghị định 43/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1, 2 Chương VII Nghị định 43/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra.
...
Chương VII GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA; GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ VỀ NỘI DUNG TRONG KẾT LUẬN THANH TRA

Mục 1. GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA

Điều 60. Thẩm quyền giải quyết kiến nghị, phản ánh trong hoạt động thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kiến nghị, phản ánh về thời gian, nội dung, phương pháp làm việc của Đoàn thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra và thành viên đoàn thanh tra.

2. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết các kiến nghị, phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và các hành vi bị nghiêm cấm của Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên khác của đoàn thanh tra.

Điều 61. Trình tự, thủ tục giải quyết kiến nghị, phản ánh trong hoạt động thanh tra

1. Đối với kiến nghị, phản ánh về thời gian, nội dung, phương pháp làm việc của Đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra và thành viên Đoàn thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xem xét, giải quyết và trả lời cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có kiến nghị, phản ánh.

2. Đối với kiến nghị, phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và các hành vi bị nghiêm cấm của Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên khác của đoàn thanh tra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân kiến nghị, phản ánh đến người ra quyết định thanh tra hoặc người thực hiện giám sát. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm xem xét, giải quyết và trả lời cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có kiến nghị, phản ánh. Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra giao người giám sát hoặc đơn vị, cá nhân xác minh nội dung kiến nghị, phản ánh và thông báo kết quả giải quyết cho người có kiến nghị, phản ánh.

3. Thời hạn giải quyết kiến nghị, phản ánh quy định tại khoản 1 Điều này là 05 ngày làm việc. Thời hạn giải quyết kiến nghị, phản ánh quy định tại khoản 2 Điều này là 15 ngày.

Mục 2. GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ VỀ NỘI DUNG TRONG KẾT LUẬN THANH TRA

Điều 62. Thẩm quyền giải quyết kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp với cơ quan đã ban hành kết luận thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung trong kết luận thanh tra.

2. Thủ trưởng cơ quan thanh tra có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 6 Luật Thanh tra trong quá trình xử lý kết luận thanh tra.

3. Thủ trưởng cơ quan thanh tra cấp trên có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý kiến nghị của cơ quan tiến hành thanh tra trong quá trình xử lý kết luận thanh tra.

Điều 63. Trình tự, thủ tục giải quyết kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra

1. Trình tự, thủ tục giải quyết kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra quy định tại khoản 1 Điều 62 Nghị định này như sau:

a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết luận thanh tra được công bố, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền gửi kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra đến người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp với cơ quan đã ban hành kết luận thanh tra;

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp với cơ quan đã ban hành kết luận thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân có kiến nghị.

2. Trường hợp yêu cầu, kiến nghị quy định tại Điều 62 Nghị định này có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 56 của Luật Thanh tra và Điều 19 Nghị định này thì xử lý như sau:

a) Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp với cơ quan đã ban hành kết luận thanh tra yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan thanh tra có thẩm quyền xem xét, quyết định việc thanh tra hoặc thanh tra lại;

b) Thủ trưởng cơ quan đã tiến hành thanh tra kiến nghị cơ quan thanh tra cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định việc thanh tra lại.

Xem nội dung VB
Điều 96. Tố cáo, kiến nghị, phản ánh và giải quyết tố cáo, kiến nghị, phản ánh về hoạt động thanh tra
...
4. Chính phủ quy định chi tiết thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra và kiến nghị, phản ánh về hoạt động thanh tra.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1, 2 Chương VII Nghị định 43/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương VIII Nghị định 43/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra.
...
Chương VIII XỬ LÝ VI PHẠM TRONG VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN THANH TRA

Điều 64. Xử lý hành vi vi phạm của người thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị là đối tượng thanh tra; người thuộc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

1. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, người có hành vi vi phạm phải bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm đối với cán bộ; khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc đối với công chức; khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc đối với viên chức hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật khi có hành vi sau:

a) Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra;

b) Không kiến nghị biện pháp xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm trong việc thực hiện kết luận thanh tra;

c) Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghĩa vụ, trách nhiệm của mình được ghi trong kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.

2. Người có hành vi vi phạm quy định tại một trong các điểm a, b hoặc c khoản 1 Điều này không phải là cán bộ, công chức, viên chức thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 65. Xử lý hành vi vi phạm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra là cán bộ, công chức, viên chức mà có hành vi vi phạm thì bị xử lý kỷ luật theo các hình thức sau đây:

1. Bị kỷ luật khiển trách khi có một trong các hành vi sau:

a) Không chỉ đạo thực hiện kết luận thanh tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra;

b) Không yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý sai phạm hoặc thực hiện quyết định, yêu cầu, kiến nghị của người ban hành kết luận thanh tra;

c) Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.

2. Người có hành vi vi phạm quy định tại một trong các điểm a, b hoặc c khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý bằng hình thức cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm đối với cán bộ; cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc đối với công chức; cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc đối với viên chức hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Người có hành vi vi phạm quy định tại một trong các điểm a, b hoặc c của khoản 1 Điều này không phải là cán bộ, công chức, viên chức thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 106. Xử lý vi phạm trong thực hiện kết luận thanh tra

1. Người có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra mà không tổ chức thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

2. Đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc xử lý vi phạm trong thực hiện kết luận thanh tra.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương VIII Nghị định 43/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Điệu kiện, tiêu chuẩn của công chức thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Chương 2 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 20/09/2024
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, trang phục, thẻ thanh tra chuyên ngành của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Giao thông vận tải.
...
Chương II ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN CỦA CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI

Điều 3. Điệu kiện, tiêu chuẩn của công chức thanh tra chuyên ngành

1. Công chức thanh tra chuyên ngành là công chức thuộc tổ chức tham mưu giúp việc Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải; đơn vị trực thuộc cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải.

2. Công chức thanh tra chuyên ngành phải đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Thanh tra và các điều kiện, tiêu chuẩn sau:

a) Công chức thanh tra chuyên ngành của Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam, Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam phải có trình độ đào tạo từ đại học trở lên phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm về một trong các chuyên ngành liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải, xây dựng, kiến trúc, cơ khí, công nghệ thông tin, viễn thông, luật, kinh tế, tài chính;

b) Công chức thanh tra chuyên ngành của Cục Đăng kiểm Việt Nam phải có trình độ đào tạo từ đại học trở lên phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm về một trong các chuyên ngành kỹ thuật liên quan đến lĩnh vực đăng kiểm phương tiện, thiết bị giao thông vận tải hoặc một trong các chuyên ngành liên quan đến lĩnh vực luật, tài chính.

Điều 4. Phân công, thôi phân công công chức thanh tra chuyên ngành

1. Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải quyết định phân công, thôi phân công công chức thanh tra chuyên ngành theo đề nghị của Trưởng bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành.

2. Hồ sơ đề nghị phân công công chức thanh tra chuyên ngành bao gồm:

a) Văn bản đề nghị phân công công chức thanh tra chuyên ngành của Trưởng bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành;

b) Bản chính hoặc bản sao chứng thực của các tài liệu: quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức; văn bằng chuyên môn phù hợp với điều kiện, tiêu chuẩn của công chức thanh tra chuyên ngành theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này; chứng chỉ hoặc chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra.

3. Công chức được thôi phân công công chức thanh tra chuyên ngành khi thuộc một trong các trường hợp: thôi việc; nghỉ hưu; chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị khác mà không liên quan đến lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành; không hoàn thành nhiệm vụ 01 năm ở ngạch công chức hiện giữ; kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị phân công công chức thanh tra chuyên ngành; thực hiện hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 8 Luật Thanh tra; bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc lý do khác mà không thể tiếp tục thực hiện công việc của công chức thanh tra chuyên ngành.

4. Quyết định phân công, thôi phân công công chức thanh tra chuyên ngành phải có các thông tin cơ bản sau: căn cứ ban hành; họ, tên, ngạch công chức, chức vụ đang giữ; lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành; lý do thôi phân công công chức thanh tra chuyên ngành (đối với quyết định thôi phân công).

Xem nội dung VB
Điều 38. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành

1. Thanh tra viên là người được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật.

2. Ngạch thanh tra viên bao gồm thanh tra viên, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp.

3. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải là công chức của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, trừ trường hợp là viên chức ở cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định của Chính phủ.

Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chuyên ngành, am hiểu pháp luật, có nghiệp vụ thanh tra và có ít nhất 01 năm làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, không kể thời gian tập sự.

4. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Quy định về Thanh tra viên được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 43/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra.
...
Chương II THANH TRA VIÊN

Mục 1. THANH TRA VIÊN VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THANH TRA VIÊN

Điều 3. Thanh tra viên

1. Thanh tra viên là người được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật. Mã số ngạch công chức thanh tra bao gồm: Thanh tra viên cao cấp (mã số: 04.023), Thanh tra viên chính (mã số: 04.024), Thanh tra viên (mã số: 04.025).

2. Vị trí việc làm đối với Thanh tra viên do Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn cho các cơ quan thanh tra theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Luật Thanh tra.

Điều 4. Trách nhiệm của Thanh tra viên

1. Thanh tra viên phải gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật; có trách nhiệm học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra.

2. Trong quá trình thanh tra, Thanh tra viên phải thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra; phải tuân thủ các quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

Điều 5. Trách nhiệm quản lý, sử dụng Thanh tra viên

Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thực hiện chức năng thanh tra có trách nhiệm quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với Thanh tra viên theo quy định của pháp luật.

Mục 2. BỔ NHIỆM, CHUYỂN NGẠCH THANH TRA VIÊN VÀ MIỄN NHIỆM THANH TRA VIÊN

Điều 6. Thẩm quyền bổ nhiệm các ngạch thanh tra

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) bổ nhiệm ngạch Thanh tra viên, ngạch Thanh tra viên chính theo thẩm quyền.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định bổ nhiệm ngạch Thanh tra viên cao cấp sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.

Điều 7. Xét nâng ngạch Thanh tra viên

1. Thanh tra viên đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các điều 39, 40 và 41 của Luật Thanh tra thì được xét nâng ngạch trong các trường hợp sau đây:

a) Có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ trong thời gian giữ ngạch công chức hiện giữ, được cấp có thẩm quyền công nhận;

b) Được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm.

2. Yêu cầu về thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức như sau:

a) Đối với nâng ngạch từ ngạch Thanh tra viên lên ngạch Thanh tra viên chính: được khen thưởng Huân chương Lao động hạng Ba trở lên hoặc đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;

b) Đối với nâng ngạch từ ngạch Thanh tra viên chính lên ngạch Thanh tra viên cao cấp: được khen thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất hoặc đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc.

3. Căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu ngạch công chức của cơ quan sử dụng Thanh tra viên đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan sử dụng Thanh tra viên báo cáo cơ quan quản lý xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc xét nâng ngạch ngay sau khi Thanh tra viên đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 8. Bổ nhiệm các ngạch thanh tra theo thủ tục chuyển ngạch

1. Người đang công tác trong cơ quan thanh tra, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn nghiệp vụ quy định các điều 39, 40 và 41 của Luật Thanh tra thì được xét chuyển ngạch để bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra, cụ thể như sau:

a) Trường hợp là chuyên viên hoặc chức danh tương đương thì xét chuyển ngạch và bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên;

b) Trường hợp là chuyên viên chính hoặc chức danh tương đương thì xét chuyển ngạch và bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên chính;

c) Trường hợp là chuyên viên cao cấp hoặc chức danh tương đương thì xét chuyển ngạch và bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên cao cấp.

2. Việc xét chuyển ngạch và bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra phải thông qua Hội đồng xét chuyển ngạch.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng xét chuyển ngạch vào các ngạch thanh tra đối với công chức thuộc phạm vi quản lý.

Hội đồng xét chuyển ngạch có 05 thành viên, làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết để quyết định theo đa số. Thành phần Hội đồng gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng: ở trung ương là lãnh đạo bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; ở địa phương là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Ở trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ; ở địa phương, Phó Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở Nội vụ;

c) Ở trung ương, Ủy viên thường trực là Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang bộ (Thanh tra Bộ, cơ quan ngang bộ sau đây gọi chung là Thanh tra Bộ), cơ quan thuộc Chính phủ; ở địa phương, Ủy viên thường trực là Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh), Ủy viên thường trực có trách nhiệm chuẩn bị các thủ tục hồ sơ, tài liệu, để báo cáo Hội đồng xét chuyển ngạch thanh tra;

d) Các ủy viên khác tùy theo yêu cầu, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cử đại diện lãnh đạo của cơ quan, đơn vị liên quan.

3. Hồ sơ đề nghị Hội đồng xét chuyển ngạch gồm:

a) Văn bản nhận xét quá trình công tác của công chức được đề nghị của cơ quan quản lý trực tiếp công chức;

b) Bản khai kết quả công tác; bản sao các văn bằng, chứng chỉ được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;

c) Sơ yếu lý lịch theo quy định.

4. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên, ngạch Thanh tra viên chính gồm:

a) Hồ sơ cá nhân theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Biên bản họp Hội đồng xét chuyển ngạch;

c) Văn bản của Hội đồng xét chuyển ngạch đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên, ngạch Thanh tra viên chính theo thẩm quyền.

5. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên cao cấp gồm:

a) Hồ sơ cá nhân theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Biên bản họp Hội đồng xét chuyển ngạch;

c) Văn bản đề nghị bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên cao cấp của Hội đồng xét chuyển ngạch;

d) Văn bản thống nhất của Bộ Nội vụ về việc bổ nhiệm Thanh tra viên cao cấp.

6. Thẩm quyền bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.

Điều 9. Điều kiện dự thi nâng ngạch Thanh tra viên

1. Yêu cầu đối với Thanh tra viên dự thi nâng ngạch lên Thanh tra viên chính:

a) Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Luật Cán bộ, công chức;

b) Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ;

c) Có thời gian công tác ở ngạch Thanh tra viên và tương đương tối thiểu từ 09 năm trở lên, trừ trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và đang giữ ngạch công chức, viên chức, cấp hàm tương đương ngạch Thanh tra viên chính chuyển sang cơ quan thanh tra. Trường hợp có thời gian tương đương với ngạch Thanh tra viên thì thời gian giữ ngạch Thanh tra viên tối thiểu là 01 năm (đủ 12 tháng);

d) Trong thời gian giữ ngạch Thanh tra viên và tương đương đã tham gia xây dựng, thẩm định ít nhất 01 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên mà cơ quan sử dụng, quản lý Thanh tra viên được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu;

đ) Có bằng đại học trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ Thanh tra viên chính; có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên chính hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính;

e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.

2. Yêu cầu đối với Thanh tra viên chính dự thi nâng ngạch lên Thanh tra viên cao cấp:

a) Đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;

b) Có thời gian công tác ở ngạch Thanh tra viên chính và tương đương tối thiểu là 06 năm, trừ trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và đang giữ ngạch công chức, viên chức, cấp hàm tương đương ngạch Thanh tra viên cao cấp chuyển sang cơ quan thanh tra;

c) Trong thời gian giữ ngạch Thanh tra viên chính và tương đương đã chủ trì xây dựng, thẩm định ít nhất 02 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, ngành hoặc cấp tỉnh mà cơ quan sử dụng Thanh tra viên chính được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu;

d) Có bằng đại học trở lên; có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ Thanh tra viên cao cấp; có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên cao cấp;

đ) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.

Điều 10. Bổ nhiệm vào ngạch thanh tra khi trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch

1. Công chức là Thanh tra viên, Thanh tra viên chính đủ điều kiện, tiêu chuẩn được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cử đi dự thi nâng ngạch, nếu trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch thì được xem xét bổ nhiệm vào ngạch tương ứng.

2. Thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên chính, ngạch Thanh tra viên cao cấp cho Thanh tra viên, Thanh tra viên chính trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này.

Điều 11. Bổ nhiệm sĩ quan trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu vào các ngạch thanh tra

1. Sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân công tác trong các cơ quan Thanh tra Quốc phòng, Thanh tra Công an, người làm công tác cơ yếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn của các ngạch thanh tra theo quy định tại các Điều 39, 40 và 41 của Luật Thanh tra thì được xem xét, bổ nhiệm vào ngạch thanh tra tương ứng theo điều kiện, tiêu chuẩn và nhu cầu vị trí công tác.

2. Hội đồng xét bổ nhiệm sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu vào các ngạch thanh tra do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an thành lập.

Hội đồng xét bổ nhiệm có 05 thành viên, làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết để quyết định theo đa số. Thành phần Hội đồng gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo bộ;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan phụ trách công tác cán bộ thuộc bộ;

c) Ủy viên thường trực Hội đồng là Chánh Thanh tra bộ. Ủy viên thường trực có trách nhiệm chuẩn bị các thủ tục hồ sơ, tài liệu, để báo cáo Hội đồng xét chuyển ngạch thanh tra;

d) Các ủy viên khác tùy theo yêu cầu, Bộ trưởng quyết định cử đại diện lãnh đạo của cơ quan, đơn vị liên quan.

3. Hồ sơ xét bổ nhiệm sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 8 Nghị định này.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu vào các ngạch thanh tra.

Điều 12. Miễn nhiệm đối với Thanh tra viên

1. Miễn nhiệm đối với Thanh tra viên được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Thanh tra.

2. Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm ngạch Thanh tra nào thì có thẩm quyền miễn nhiệm đối với ngạch thanh tra đó.

3. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm Thanh tra viên:

a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý Thanh tra viên có đề nghị bằng văn bản về việc miễn nhiệm Thanh tra viên;

b) Cơ quan, đơn vị, bộ phận, người được giao phụ trách công tác tổ chức cán bộ, theo phân cấp quản lý cán bộ dự thảo quyết định miễn nhiệm và thu thập các tài liệu liên quan, trình cấp có thẩm quyền ra quyết định miễn nhiệm;

c) Cơ quan, đơn vị, bộ phận, người được giao phụ trách công tác tổ chức cán bộ thông báo quyết định miễn nhiệm, thu hồi thẻ thanh tra và các trang thiết bị khác phục vụ cho công tác thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 38. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành

1. Thanh tra viên là người được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật.

2. Ngạch thanh tra viên bao gồm thanh tra viên, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp.

3. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải là công chức của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, trừ trường hợp là viên chức ở cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định của Chính phủ.

Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chuyên ngành, am hiểu pháp luật, có nghiệp vụ thanh tra và có ít nhất 01 năm làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, không kể thời gian tập sự.

4. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điệu kiện, tiêu chuẩn của công chức thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Chương 2 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 20/09/2024
Quy định về Thanh tra viên được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 43/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị quyết 37/2023/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 06/09/2023
Căn cứ Luật Thanh tra số 11/2022/QH15;
...
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 59/2020/QH14;

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này quy định việc các cơ quan thanh tra được trích một phần từ các khoản tiền thu hồi phát hiện qua thanh tra sau khi nộp vào ngân sách nhà nước; lập, giao dự toán, sử dụng, quyết toán nguồn kinh phí do các cơ quan thanh tra được trích.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan thanh tra.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Đối tượng được trích

Cơ quan thanh tra quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 9 của Luật Thanh tra số 11/2022/QH15 được trích một phần từ các khoản tiền thu hồi phát hiện qua thanh tra sau khi nộp vào ngân sách nhà nước.

Điều 4. Các khoản được trích

1. Các khoản thu ngân sách nhà nước bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra được thu hồi phát hiện qua thanh tra sau khi nộp vào ngân sách nhà nước.

2. Các khoản chi ngân sách nhà nước sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức được thu hồi phát hiện qua thanh tra sau khi nộp vào ngân sách nhà nước.

Điều 5. Mức trích

1. Thanh tra Chính phủ được trích tối đa 30% tổng số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp đến 50 tỷ đồng/năm; được trích thêm tối đa 20% tổng số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 50 tỷ đồng đến 80 tỷ đồng/năm; được trích thêm tối đa 10% tổng số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 80 tỷ đồng/năm.

2. Cơ quan thanh tra quy định tại điểm b khoản 1, điểm a và điểm b khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 9 của Luật Thanh tra số 11/2022/QH15 được trích tối đa 30% tổng số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp đến 10 tỷ đồng/năm; được trích thêm tối đa 20% tổng số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng/năm; được trích thêm tối đa 10% tổng số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 20 tỷ đồng/năm.

3. Cơ quan thanh tra quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 9 của Luật Thanh tra số 11/2022/QH15 được trích tối đa 30% tổng số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp đến 02 tỷ đồng/năm; được trích thêm tối đa 20% tổng số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 02 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng/năm; được trích thêm tối đa 10% tổng số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 03 tỷ đồng/năm.

Điều 6. Sử dụng kinh phí được trích

1. Chi cho công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan thanh tra.

2. Chi tăng cường cơ sở vật chất, mua sắm, sửa chữa tài sản, máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc, phương tiện đi lại phục vụ công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

3. Chi đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, tập huấn, hội nghị, hội thảo; chi cho các đoàn đi học tập kinh nghiệm trong nước và nước ngoài để nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn cho cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan thanh tra.

4. Chi khen thưởng, động viên tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Mức chi khen thưởng, động viên cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan thanh tra không vượt quá 1,0 lần tiền lương ngạch, bậc, chức vụ theo quy định của pháp luật cho đến khi thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.

Đối với công chức của cơ quan thanh tra tại Bộ, ngành, địa phương được hưởng thu nhập tăng thêm theo cơ chế, chính sách đặc thù chỉ được áp dụng một mức cao nhất theo cơ chế, chính sách đặc thù của Bộ, ngành, địa phương hoặc mức chi khen thưởng, động viên theo quy định của Nghị quyết này.

5. Chi nghiệp vụ đặc thù phục vụ công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

Điều 7. Lập dự toán, giao dự toán và quyết toán kinh phí được trích

1. Cơ quan thanh tra lập dự toán kinh phí được trích một phần từ các khoản tiền thu hồi phát hiện qua thanh tra sau khi nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công và pháp luật có liên quan. Dự toán chi ngân sách nhà nước của cơ quan thanh tra được lập căn cứ vào các nội dung sau đây:

a) Chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định;

b) Báo cáo của cơ quan thanh tra đối với các khoản thu hồi phát hiện qua thanh tra nộp vào ngân sách nhà nước, kèm theo tài liệu chứng minh đã nộp vào ngân sách nhà nước;

c) Nhu cầu chi của cơ quan thanh tra quy định tại Điều 6 và không vượt quá mức trích quy định tại Điều 5 của Nghị quyết này.

2. Cơ quan thanh tra thuộc ngân sách nhà nước cấp nào thì ngân sách nhà nước cấp đó có trách nhiệm bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm số kinh phí được trích.

3. Cơ quan có thẩm quyền giao cụ thể dự toán chi kinh phí được trích cho cơ quan thanh tra trong dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm của cơ quan thanh tra hoặc cơ quan chủ quản trong trường hợp cơ quan thanh tra không phải là đơn vị dự toán ngân sách.

4. Việc quyết toán chi kinh phí được trích thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công và pháp luật có liên quan.

Điều 8. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày thông qua và áp dụng từ năm ngân sách 2024.

Nghị quyết này được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV thông qua ngày 06 tháng 9 năm 2023.

Xem nội dung VB
Điều 112. Kinh phí hoạt động của cơ quan thanh tra; chế độ, chính sách đối với Thanh tra viên
...
3. Các cơ quan thanh tra được trích một phần từ các khoản tiền thu hồi phát hiện qua thanh tra sau khi nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, tăng cường cơ sở vật chất và khen thưởng, động viên tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác thanh tra.
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị quyết 37/2023/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 06/09/2023
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II Nghị định 03/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
...
Chương II THANH TRA CƠ YẾU, THANH TRA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM; THANH TRA TỔNG CỤC, CỤC THUỘC BỘ; THANH TRA SỞ
...
Mục 3. THANH TRA TỔNG CỤC, CỤC THUỘC BỘ

Điều 15. Cơ quan Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ

1. Thanh tra Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.

2. Thanh tra Cục Bổ trợ tư pháp.

3. Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam.

4. Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam.

5. Thanh tra Ủy ban Chứng khoán nhà nước.

6. Thanh tra Kho bạc Nhà nước.

7. Thanh tra Tổng cục Dự trữ Nhà nước.

8. Thanh tra Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.

9. Thanh tra Tổng cục Thống kê.

Điều 16. Tổ chức, hoạt động của Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ

1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ, nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ, tổ chức, hoạt động của Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP , Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc thành lập Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ phải bảo đảm đáp ứng các quy định về tổ chức bộ máy, biên chế, pháp luật về thanh tra và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ có con dấu và tài khoản riêng.

Xem nội dung VB
Điều 18. Vị trí, chức năng của Thanh tra Tổng cục, Cục
...
2. Thanh tra Tổng cục, Cục được thành lập trong các trường hợp sau đây:
...
c) Tại Tổng cục, Cục thuộc Bộ có phạm vi đối tượng quản lý nhà nước chuyên ngành, lĩnh vực lớn, phức tạp, quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của Chính phủ.
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II Nghị định 03/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 03/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
...
Chương II THANH TRA CƠ YẾU, THANH TRA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM; THANH TRA TỔNG CỤC, CỤC THUỘC BỘ; THANH TRA SỞ
...
Mục 4. THANH TRA SỞ

Điều 17. Thành lập Thanh tra sở

1. Thanh tra sở được thành lập theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật Thanh tra bao gồm:

a) Thanh tra Sở Công Thương;

b) Thanh tra Sở Giao thông vận tải;

c) Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo;

d) Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư;

đ) Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ;

e) Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;

g) Thanh tra Sở Nội vụ;

h) Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

i) Thanh tra Sở Tài chính;

k) Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường;

l) Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông;

m) Thanh tra Sở Tư pháp;

n) Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao, Thanh tra Sở Du lịch;

o) Thanh tra Sở Xây dựng;

p) Thanh tra Sở Y tế.

2. Tại những sở không thành lập cơ quan thanh tra theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Thanh tra sở căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực tại địa phương và biên chế được giao. Trường hợp Thanh tra sở được luật quy định thì thực hiện theo quy định của luật và văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 18. Tổ chức, hoạt động của Thanh tra sở

1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra sở, Chánh Thanh tra sở và tổ chức, hoạt động của Thanh tra sở được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP , Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc thành lập Thanh tra sở phải bảo đảm đáp ứng các tiêu chí như thành lập phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương.

3. Tại những sở không thành lập cơ quan thanh tra, Giám đốc sở giao đơn vị thuộc sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

4. Thanh tra sở có con dấu và tài khoản riêng.

Xem nội dung VB
Điều 26. Vị trí, chức năng của Thanh tra sở
...
2. Thanh tra sở được thành lập trong các trường hợp sau đây:
...
b) Tại sở có phạm vi quản lý rộng và yêu cầu quản lý chuyên ngành phức tạp theo quy định của Chính phủ;
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 03/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 03/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
...
Chương III CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 19. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành

Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành là cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, bao gồm Tổng cục, Cục và tương đương thuộc Bộ (sau đây gọi là Tổng cục, Cục thuộc Bộ), Cục thuộc Tổng cục và tương đương (sau đây gọi là Cục thuộc Tổng cục), cơ quan khác được quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Nghị định này, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Điều 20. Tổng cục, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành

1. Bộ Công Thương: Cục Công nghiệp, Cục Điều tiết điện lực, Cục Hóa chất, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, Tổng cục Quản lý thị trường, Ủy ban Cạnh tranh quốc gia.

2. Bộ Giao thông vận tải: Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ: Cục Sở hữu trí tuệ, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia.

4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Cục An toàn lao động, Cục Quản lý Lao động ngoài nước.

5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Cục Bảo vệ thực vật, Cục Chăn nuôi, Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường, Cục Lâm nghiệp, Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai, Cục Thú y, Cục Thủy lợi, Cục Thủy sản, Cục Trồng trọt.

6. Bộ Nội vụ: Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.

7. Bộ Tài chính: Cục Quản lý công sản, Cục Quản lý giá, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ phí, Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế.

8. Bộ Tài nguyên và Môi trường: Cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường, Cục Khoáng sản Việt Nam, Cục Quy hoạch và phát triển tài nguyên đất.

9. Bộ Thông tin và Truyền thông: Cục An toàn thông tin, Cục Báo chí, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục Tần số vô tuyến điện, Cục Viễn thông, Cục Xuất bản, In và Phát hành.

10. Bộ Tư pháp: Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực.

11. Bộ Y tế: Cục An toàn thực phẩm, Cục Dân số.

Điều 21. Cục thuộc Tổng cục và tương đương

1. Bảo hiểm xã hội tỉnh.

2. Cục Dự trữ Nhà nước.

3. Cục Hải quan.

4. Cục Quản lý thị trường.

5. Cục Thống kê.

6. Cục Thuế.

7. Kho bạc Nhà nước tỉnh.

Điều 22. Tổ chức tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành

Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành giao nhiệm vụ tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành cho đơn vị trực thuộc.

Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành

1. Tổng cục, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra Bộ tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bộ; tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra của mình trong kế hoạch thanh tra của Bộ;

Tổng cục thuộc Bộ hướng dẫn Cục trực thuộc được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của Cục trực thuộc được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;

b) Thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;

c) Thanh tra những vụ việc khác do Bộ trưởng giao;

d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của mình;

đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả thanh tra.

2. Cục thuộc Tổng cục và tương đương được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra Tổng cục hoặc gửi Tổng cục thuộc Bộ trong trường hợp không có Thanh tra Tổng cục để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bộ; tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra của mình trong kế hoạch thanh tra của Bộ.

Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra của mình;

b) Thanh tra những vụ việc khác do Tổng cục trưởng giao; Bảo hiểm xã hội tỉnh thanh tra những vụ việc khác do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao;

c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của mình;

d) Tổng hợp, báo cáo kết quả thanh tra.

Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành

1. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra chuyên ngành được giao.

2. Quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của người có thẩm quyền; phân công công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.

3. Kiến nghị người có thẩm quyền xử lý việc chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra.

4. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua thanh tra.

5. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn, điều kiện, tiêu chuẩn của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành

1. Khi tham gia Đoàn thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn như Thanh tra viên theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP , Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn được quy định tại khoản 3 Điều 38 của Luật Thanh tra và các điều kiện khác tùy theo đặc thù của ngành, lĩnh vực do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quy định.

Điều 26. Chế độ, chính sách của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành

1. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được bồi dưỡng về nghiệp vụ thanh tra; được cấp trang phục, thẻ thanh tra chuyên ngành theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.

2. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được hưởng chế độ bồi dưỡng tính theo ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Mức bồi dưỡng đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành là 80.000 đồng/ngày.

Chế độ bồi dưỡng đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được áp dụng đến khi thực hiện chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.

Kinh phí thực hiện chế độ bồi dưỡng đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành, được cơ quan có thẩm quyền giao trong dự toán chi ngân sách hằng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh thì thực hiện theo cơ chế tài chính của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Việc lập, chấp hành, kế toán và quyết toán kinh phí thực hiện chế độ bồi dưỡng đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 36. Giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành

Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong các trường hợp sau đây:
...
2. Căn cứ vào yêu cầu thực tiễn, Chính phủ giao cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ sau khi thống nhất với Bộ trưởng phụ trách ngành, lĩnh vực có liên quan.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 03/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 03/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
...
Chương IV HOẠT ĐỘNG THANH TRA VÀ VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN THANH TRA CỦA CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Mục 1. HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 27. Nguyên tắc tiến hành hoạt động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành

1. Hoạt động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành do Đoàn thanh tra thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP , Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Hoạt động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành phải gắn với việc thực hiện nhiệm vụ về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.

Điều 28. Xây dựng kế hoạch thanh tra

1. Chậm nhất ngày 01 tháng 11 hằng năm, Cục thuộc Tổng cục gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình đến Thanh tra Tổng cục hoặc gửi đến Tổng cục trong trường hợp Tổng cục không thành lập cơ quan thanh tra để tổng hợp; Bảo hiểm xã hội tỉnh gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình đến Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam để tổng hợp.

2. Chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hằng năm, Tổng cục, Cục thuộc Bộ gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình đến Thanh tra Bộ để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bộ.

Điều 29. Ban hành quyết định thanh tra

1. Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành căn cứ quy định tại Điều 51 của Luật Thanh tra để ban hành quyết định thanh tra. Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật Thanh tra.

2. Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ban hành quyết định thanh tra đột xuất phải gửi quyết định thanh tra để báo cáo Chánh Thanh tra của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp; trường hợp cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp không thành lập cơ quan thanh tra thì báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.

Trường hợp thanh tra đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì phải gửi quyết định thanh tra để báo cáo cơ quan giao nhiệm vụ thanh tra.

Điều 30. Thời hạn thanh tra

1. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra được xác định trong quyết định thanh tra như sau:

a) Cuộc thanh tra do Tổng cục, Cục thuộc Bộ tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày;

b) Cuộc thanh tra do Cục thuộc Tổng cục, Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày.

2. Thời hạn tạm dừng cuộc thanh tra theo quy định tại Điều 70 của Luật Thanh tra không tính vào thời hạn thanh tra.

3. Cuộc thanh tra được gia hạn trong trường hợp phức tạp theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật Thanh tra; việc gia hạn thời hạn thanh tra do người ra quyết định thanh tra quyết định.

Điều 31. Xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra

1. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành nếu phát hiện chồng chéo, trùng lặp với hoạt động kiểm toán nhà nước thì phối hợp với cơ quan kiểm toán nhà nước để xử lý theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và Luật Thanh tra, bảo đảm một nội dung hoạt động của tổ chức, cá nhân chỉ là đối tượng của một cơ quan thanh tra hoặc cơ quan kiểm toán nhà nước.

2. Chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và các cơ quan thanh tra khác được xử lý như sau:

a) Chồng chéo, trùng lặp với hoạt động của Thanh tra Chính phủ thì Thanh tra Chính phủ tiến hành thanh tra;

b) Chồng chéo, trùng lặp với hoạt động của Thanh tra Bộ thì trao đổi với Thanh tra Bộ để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra Bộ tiến hành thanh tra;

c) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của các Tổng cục, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thì các Tổng cục trưởng, Cục trưởng Cục thuộc Bộ trao đổi để xử lý, trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định;

d) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Tổng cục, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành với Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở thì Tổng cục trưởng, Cục trưởng trao đổi với Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra sở để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Tổng cục, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra;

đ) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Cục thuộc Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Bảo hiểm xã hội tỉnh với Thanh tra tỉnh thì Cục trưởng, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh trao đổi với Chánh Thanh tra tỉnh để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra tỉnh tiến hành thanh tra;

e) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Cục thuộc Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Bảo hiểm xã hội tỉnh với Thanh tra sở thì Cục trưởng, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh trao đổi với Chánh Thanh tra sở để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Cục thuộc Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành thanh tra;

g) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Cục thuộc Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành với Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thì Cục trưởng, Tổng cục trưởng trao đổi để xử lý, trường hợp không thống nhất được thì Tổng cục tiến hành thanh tra;

h) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành của Bộ với cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ thì Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trao đổi với Thủ trưởng cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định;

i) Các trường hợp khác có sự chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành với nhau thì các cơ quan được giao thực hiện thanh tra chuyên ngành trao đổi để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cấp trên tiến hành thanh tra.

3. Thanh tra Bộ, Thanh tra cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra tỉnh tổng hợp, báo cáo Thanh tra Chính phủ việc xử lý chồng chéo, trùng lặp trước khi xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm.

Điều 32. Thẩm quyền quyết định thanh tra lại

1. Chánh Thanh tra Bộ quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Tổng cục trưởng, Cục trưởng Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc Chánh Thanh tra Tổng cục trong trường hợp thành lập cơ quan thanh tra quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Cục trưởng Cục thuộc Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

Điều 33. Thành phần Đoàn thanh tra

1. Người ra quyết định thanh tra thành lập Đoàn thanh tra để tiến hành cuộc thanh tra theo phạm vi thanh tra, thời hạn thanh tra ghi trong quyết định thanh tra.

Đoàn thanh tra có Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu cần thiết) và thành viên khác. Thành viên khác của Đoàn thanh tra là người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành và người khác tham gia Đoàn thanh tra nhưng không phải là người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.

2. Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra phải là người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành; Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra do Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành phân công.

a) Đối với Đoàn thanh tra do Tổng Cục trưởng, Cục trưởng Cục thuộc Bộ thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ Phó trưởng phòng hoặc chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên;

b) Đối với Đoàn thanh tra do Cục trưởng Cục thuộc Tổng cục, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ chuyên viên hoặc tương đương trở lên;

c) Trưởng đoàn thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 81 của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người ra quyết định thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

3. Thành viên khác của Đoàn thanh tra là chuyên viên hoặc tương đương trở lên, do người ra quyết định thanh tra quyết định theo đề xuất của người được dự kiến làm Trưởng đoàn thanh tra; có đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều 82 của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng đoàn thanh tra và người ra quyết định thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao.

Điều 34. Xây dựng, phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra, trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt theo quy định. Trường hợp có yêu cầu về trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật chuyên dụng phục vụ hoạt động thanh tra thì phải có kế hoạch huy động, sử dụng, bảo dưỡng, bảo trì kỹ thuật đảm bảo không ảnh hưởng đến tiến độ thanh tra.

Trường hợp cần có sự phối hợp với các cơ quan chức năng khác để bảo đảm hoạt động thanh tra thực hiện được thì cần xác định trong kế hoạch tiến hành thanh tra và trao đổi với các cơ quan hữu quan để thống nhất.

2. Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra; phương pháp, cách thức tiến hành thanh tra; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra.

3. Trường hợp có yêu cầu về trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng phục vụ hoạt động thanh tra thì phải tổ chức tập huấn, đảm bảo thành viên Đoàn thanh tra sử dụng thành thạo trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật đó.

Điều 35. Thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra

Thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra được tính từ ngày Đoàn thanh tra kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp và các quy định cụ thể sau:

1. Đối với cuộc thanh tra do Tổng cục, Cục thuộc Bộ tiến hành, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 20 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.

2. Đối với cuộc thanh tra do Cục thuộc Tổng cục, Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.

Điều 36. Thời hạn xây dựng dự thảo kết luận thanh tra

Thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra được tính từ ngày người ra quyết định thanh tra giao xây dựng dự thảo kết luận thanh tra và được quy định như sau:

1. Đối với cuộc thanh tra do Tổng cục, Cục thuộc Bộ tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 20 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.

2. Đối với cuộc thanh tra do Cục thuộc Tổng cục, Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.

Điều 37. Thẩm định dự thảo kết luận thanh tra

1. Khi xét thấy cần thiết, người ra quyết định thanh tra quyết định việc thẩm định dự thảo kết luận thanh tra theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 77 của Luật Thanh tra.

2. Việc thẩm định đối với các thông tin, tài liệu thu thập bằng phương tiện máy móc, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng phải được thực hiện bởi người có chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng theo quy định.

Điều 38. Ban hành kết luận thanh tra

1. Việc ban hành kết luận thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được thực hiện theo quy định tại Điều 78 của Luật Thanh tra và Nghị định này.

2. Đối với cuộc thanh tra do Tổng cục, Cục thuộc Bộ tiến hành thì Bộ trưởng có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra hoặc giao cho Chánh Thanh tra Bộ đôn đốc, kiểm tra việc ban hành kết luận thanh tra để bảo đảm thời hạn theo quy định.

Đối với cuộc thanh tra do Cục thuộc Tổng cục tiến hành thì Tổng cục trưởng có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra hoặc giao cho Chánh Thanh tra Tổng cục (nếu có) đôn đốc, kiểm tra; cuộc thanh tra do Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành thì Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra hoặc giao cho Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam đôn đốc, kiểm tra.

Điều 39. Hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành là Chi cục và tương đương

Trường hợp Chi cục và tương đương (sau đây gọi chung là Chi cục) được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo quy định của các luật chuyên ngành thì hoạt động thanh tra được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, luật chuyên ngành, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP , Nghị định này và các quy định cụ thể sau:

1. Về xây dựng kế hoạch thanh tra: Trước ngày 25 tháng 10 hằng năm, Chi cục gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình đến cơ quan thực hiện chức năng thanh tra cấp trên để tổng hợp.

2. Về thời hạn thanh tra: Thời hạn tiến hành thanh tra không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày.

3. Về xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra: Trường hợp có sự chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Chi cục với cơ quan thực hiện chức năng thanh tra khác thì các cơ quan trao đổi để xử lý, trường hợp không thống nhất được thì cơ quan có chồng chéo, trùng lặp với hoạt động thanh tra của Chi cục tiến hành thanh tra. Trường hợp chồng chéo, trùng lặp giữa hai Chi cục không thống nhất được thì báo cáo cơ quan thực hiện chức năng thanh tra cấp trên trực tiếp quyết định.

4. Về tiêu chuẩn Trưởng đoàn thanh tra: Đoàn thanh tra do Chi cục trưởng và tương đương (sau đây gọi chung là Chi cục trưởng) thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ chuyên viên hoặc tương đương trở lên.

5. Về thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra: Thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.

6. Về thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra: Thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.

7. Về đôn đốc, kiểm tra việc ban hành kết luận thanh tra: Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp hoặc Chánh thanh tra của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc ban hành kết luận thanh tra của Chi cục trưởng để bảo đảm đúng thời hạn theo quy định.

8. Về thanh tra lại: Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra cấp trên trực tiếp tiến hành thanh tra lại vụ việc đã có kết luận thanh tra của Chi cục trưởng nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

Mục 2. THỰC HIỆN KẾT LUẬN THANH TRA CỦA CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 40. Nguyên tắc thực hiện

Việc thực hiện kết luận thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, trách nhiệm của đối tượng thanh tra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra và việc xử lý vi phạm trong thực hiện kết luận thanh tra được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP và Nghị định này.

Điều 41. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành

1. Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có văn bản tổ chức thực hiện nội dung của kết luận thanh tra trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký ban hành kết luận thanh tra. Văn bản tổ chức thực hiện có các nội dung sau đây:

a) Xử lý hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý sai phạm về kinh tế;

b) Xử lý hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật;

c) Áp dụng hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật.

2. Văn bản chỉ đạo việc thực hiện nội dung kết luận thanh tra và kết quả thực hiện kết luận thanh tra phải được gửi cho Chánh Thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.

3. Khi chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra trình phương án khắc phục sai phạm về kinh tế và xem xét, phê duyệt phương án khắc phục sai phạm để bảo đảm thu hồi triệt để tiền và tài sản nhà nước, tạo điều kiện cho đối tượng thanh tra tiếp tục duy trì, phát triển sản xuất, kinh doanh.

Điều 42. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, công khai việc thực hiện kết luận thanh tra và xử lý kịp thời vấn đề phát sinh.

2. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp hoặc cơ quan thanh tra của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.

Xem nội dung VB
Điều 37. Hoạt động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
...
3. Căn cứ quy định của Luật này, Chính phủ quy định về hoạt động thanh tra và việc thực hiện kết luận thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 03/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 25,26 Nghị định 03/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
...
Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn, điều kiện, tiêu chuẩn của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành

1. Khi tham gia Đoàn thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn như Thanh tra viên theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP , Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn được quy định tại khoản 3 Điều 38 của Luật Thanh tra và các điều kiện khác tùy theo đặc thù của ngành, lĩnh vực do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quy định.

Điều 26. Chế độ, chính sách của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành

1. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được bồi dưỡng về nghiệp vụ thanh tra; được cấp trang phục, thẻ thanh tra chuyên ngành theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.

2. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được hưởng chế độ bồi dưỡng tính theo ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Mức bồi dưỡng đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành là 80.000 đồng/ngày.

Chế độ bồi dưỡng đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được áp dụng đến khi thực hiện chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.

Kinh phí thực hiện chế độ bồi dưỡng đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành, được cơ quan có thẩm quyền giao trong dự toán chi ngân sách hằng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh thì thực hiện theo cơ chế tài chính của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Việc lập, chấp hành, kế toán và quyết toán kinh phí thực hiện chế độ bồi dưỡng đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 38. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
...
3. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải là công chức của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, trừ trường hợp là viên chức ở cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định của Chính phủ.

Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chuyên ngành, am hiểu pháp luật, có nghiệp vụ thanh tra và có ít nhất 01 năm làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, không kể thời gian tập sự.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 25,26 Nghị định 03/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1, Mục 2 Chương II Nghị định 03/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Theo đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ;
...
Chương II THANH TRA CƠ YẾU, THANH TRA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM; THANH TRA TỔNG CỤC, CỤC THUỘC BỘ; THANH TRA SỞ

Mục 1. THANH TRA CƠ YẾU

Điều 4. Vị trí, chức năng của Thanh tra Cơ yếu

1. Thanh tra Cơ yếu là cơ quan của Ban Cơ yếu Chính phủ, giúp Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ; thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước, chữ ký số chuyên dùng công vụ, mật mã dân sự, bảo đảm không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan khác có thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cơ yếu; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra Cơ yếu chịu sự chỉ đạo, điều hành của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ.

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Cơ yếu

1. Trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra Cơ yếu có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tham mưu, xây dựng, báo cáo Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành hoặc cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện quy định về tổ chức, hoạt động của Thanh tra Cơ yếu;

b) Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Ban Cơ yếu Chính phủ, trình Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ;

c) Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Ban Cơ yếu Chính phủ;

d) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ; thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước, chữ ký số chuyên dùng công vụ, mật mã dân sự;

đ) Thanh tra vụ việc khác khi được Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ giao;

e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra Cơ yếu, quyết định xử lý về thanh tra của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ;

g) Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra.

2. Giúp Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện quản lý về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

3. Giúp Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện quản lý về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Cơ yếu

Trong lĩnh vực thanh tra, Chánh Thanh tra Cơ yếu có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của Ban Cơ yếu Chính phủ; lãnh đạo Thanh tra Cơ yếu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP, Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

3. Xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

4. Kiến nghị Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ đình chỉ theo thẩm quyền việc thi hành quyết định trái pháp luật trong lĩnh vực quản lý của Ban Cơ yếu Chính phủ được phát hiện qua thanh tra.

5. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật được phát hiện qua thanh tra.

6. Kiến nghị Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu, kiến nghị người có thẩm quyền xem xét trách nhiệm, xử lý cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.

7. Kiến nghị Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ giải quyết vấn đề liên quan đến công tác thanh tra.

Điều 7. Tổ chức, hoạt động của Thanh tra Cơ yếu

1. Thanh tra Cơ yếu có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và người làm công tác cơ yếu.

Chánh Thanh tra Cơ yếu do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái theo quy định của pháp luật về cơ yếu, Luật Thanh tra và quy định khác có liên quan sau khi tham khảo ý kiến của Tổng Thanh tra Chính phủ.

Phó Chánh Thanh tra Cơ yếu do Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái theo quy định của pháp luật về cơ yếu, Luật Thanh tra và quy định khác có liên quan.

2. Hoạt động thanh tra của Thanh tra Cơ yếu được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP, Nghị định này, pháp luật về cơ yếu, quy định khác của pháp luật có liên quan và các quy định cụ thể sau:

a) Chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hằng năm, Chánh Thanh tra Cơ yếu trình Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ ban hành kế hoạch thanh tra của Ban Cơ yếu Chính phủ.

Chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 hằng năm, Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ ban hành kế hoạch thanh tra của Ban Cơ yếu Chính phủ sau khi được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt;

b) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Thanh tra Cơ yếu với Thanh tra Bộ, Cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện, cơ quan thanh tra tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thì Chánh Thanh tra Cơ yếu trao đổi với các Chánh thanh tra, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành để xử lý. Trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra Cơ yếu tiến hành thanh tra;

c) Thời hạn thanh tra, gia hạn thời hạn thanh tra, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra của Thanh tra Cơ yếu được áp dụng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 47, điểm b khoản 4 Điều 73 và điểm b khoản 5 Điều 75 của Luật Thanh tra;

d) Đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra Cơ yếu thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ Thanh tra viên trở lên.

3. Thanh tra Cơ yếu có con dấu và tài khoản riêng.

Điều 8. Thanh tra viên của Thanh tra Cơ yếu

1. Thanh tra viên của Thanh tra Cơ yếu là người làm công tác cơ yếu được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật.

Tiêu chuẩn, việc bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên, miễn nhiệm Thanh tra viên được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP, Nghị định này, pháp luật về cơ yếu và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Thanh tra viên của Thanh tra Cơ yếu được cấp trang phục thanh tra, thẻ thanh tra, được hưởng lương, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra và các chế độ, chính sách khác theo quy định.

Điều 9. Thanh tra lại kết luận của Thanh tra Cơ yếu

1. Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Cơ yếu nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

2. Căn cứ, thời hạn, trình tự, thủ tục thanh tra lại, nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra lại, Trưởng đoàn thanh tra lại, thành viên Đoàn thanh tra lại được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP và Nghị định này.

Mục 2. THANH TRA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM

Điều 10. Vị trí, chức năng của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam

1. Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và luật chuyên ngành khác, bảo đảm không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan khác có thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu sự chỉ đạo, điều hành của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ.

Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam

1. Trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, hướng dẫn Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Bảo hiểm xã hội tỉnh) xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra để tổng hợp và trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành;

b) Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội tỉnh;

c) Thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;

d) Thanh tra vụ việc khác khi được Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao;

đ) Thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, quyết định xử lý về thanh tra của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

g) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh và quyết định xử lý về thanh tra của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh đối với vụ việc do Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam kết luận khi cần thiết;

h) Chỉ đạo công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh;

i) Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra.

2. Giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

3. Giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam

Trong lĩnh vực thanh tra, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; lãnh đạo Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP, Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

3. Đề nghị Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh không thực hiện thì ra quyết định thanh tra hoặc báo cáo Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, quyết định.

4. Quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

5. Xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

6. Yêu cầu Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh xem xét, chấn chỉnh, khắc phục sai phạm thuộc phạm vi quản lý do Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam phát hiện qua thanh tra.

7. Xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra của các cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.

8. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật được phát hiện qua thanh tra.

9. Kiến nghị Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu, kiến nghị người có thẩm quyền xem xét trách nhiệm, xử lý cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.

10. Kiến nghị Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam giải quyết vấn đề liên quan đến công tác thanh tra.

Điều 13. Tổ chức, hoạt động của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam

1. Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và viên chức.

Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, bố trí, phân công công tác, biệt phái sau khi tham khảo ý kiến của Tổng Thanh tra Chính phủ.

2. Tổ chức của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Hoạt động thanh tra của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP, Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Việc xây dựng, ban hành kế hoạch thanh tra, thời hạn thanh tra, gia hạn thời hạn thanh tra, thời hạn thanh tra lại, tiêu chuẩn Trưởng đoàn thanh tra, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam được áp dụng như quy định đối với Thanh tra Bộ.

4. Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam có con dấu và tài khoản riêng.

Điều 14. Thanh tra viên của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam

1. Thanh tra viên của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam là viên chức được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật.

Tiêu chuẩn, việc bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên, miễn nhiệm Thanh tra viên của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP, Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam bổ nhiệm viên chức vào các ngạch thanh tra viên, Thanh tra viên chính; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam bổ nhiệm viên chức vào ngạch thanh tra viên cao cấp sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.

3. Thanh tra viên của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam được cấp trang phục thanh tra, thẻ thanh tra theo quy định pháp luật.

Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý và cấp thẻ thanh tra cho các ngạch thanh tra viên thuộc quyền quản lý của mình.

4. Thanh tra viên của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam được hưởng các quyền lợi như viên chức của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam; được hưởng lương, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra và các chế độ, chính sách khác theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ
...
2. Chính phủ quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1, Mục 2 Chương II Nghị định 03/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 04/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 30/05/2024
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định việc xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra và ban hành kế hoạch thanh tra.
...
Chương II XÂY DỰNG ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH THANH TRA

Điều 3. Căn cứ để xây dựng Định hướng chương trình thanh tra

1. Nghị quyết, chỉ thị, kết luận, văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại.

2. Nghị quyết, đề án, chương trình, mục tiêu của Chính phủ về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ.

3. Quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại.

4. Yêu cầu của việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật; yêu cầu nhiệm vụ công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

5. Căn cứ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Thu thập thông tin, tài liệu để xây dựng Định hướng chương trình thanh tra

1. Việc thu thập thông tin, tài liệu để xây dựng Định hướng chương trình thanh tra được tiến hành hằng năm, do đơn vị được Tổng Thanh tra Chính phủ giao chủ trì (sau đây gọi tắt là đơn vị chủ trì) thực hiện.

2. Thông tin, tài liệu thu thập bao gồm:

a) Các thông tin, tài liệu quy định tại Điều 3 của Thông tư này;

b) Quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực; văn bản quản lý, chỉ đạo, điều hành và các thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ, ngành, địa phương;

c) Tình hình, kết quả công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, giám sát của các cơ quan chức năng; tình hình, kết quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng;

d) Báo cáo kết quả thu thập thông tin, tài liệu của đơn vị chủ trì (nếu có);

đ) Các thông tin, tài liệu khác theo quy định của pháp luật.

3. Việc thu thập các thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nội dung Định hướng chương trình thanh tra

1. Định hướng chương trình thanh tra bao gồm các nội dung sau đây:

a) Mục đích, yêu cầu;

b) Nhiệm vụ chủ yếu;

c) Tổ chức thực hiện.

2. Định hướng chương trình thanh tra xác định phương hướng và trọng tâm hoạt động thanh tra trong một năm của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong hoạt động thanh tra.

Điều 6. Trình tự, thủ tục xây dựng Định hướng chương trình thanh tra

1. Hằng năm, đơn vị chủ trì thu thập thông tin, tài liệu nêu tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này; yêu cầu các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ và Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Thanh tra Bộ), Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh) cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo đề xuất xây dựng Định hướng chương trình thanh tra. Khi thấy cần thiết, đơn vị chủ trì làm việc trực tiếp với thanh tra các bộ, ngành, địa phương để thu thập thêm thông tin hoặc làm rõ nội dung đề xuất xây dựng Định hướng chương trình thanh tra.

2. Căn cứ vào thông tin, tài liệu thu thập và báo cáo đề xuất xây dựng Định hướng chương trình thanh tra được nêu tại khoản 1 Điều này, đơn vị chủ trì xây dựng dự thảo Định hướng chương trình thanh tra; lấy ý kiến của các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ và Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ; tiếp thu, hoàn thiện dự thảo Định hướng chương trình thanh tra báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ.

3. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 9 hằng năm, đơn vị chủ trì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo Định hướng chương trình thanh tra, bao gồm:

a) Dự thảo Tờ trình của Tổng Thanh tra Chính phủ trình dự thảo Định hướng chương trình thanh tra;

b) Dự thảo Định hướng chương trình thanh tra;

c) Đáo cáo tổng hợp, tiếp thu ý kiến tham gia vào dự thảo Định hướng chương trình thanh tra (nếu có);

d) Thông tin, tài liệu khác (nếu có).

Điều 7. Trình phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra

1. Chậm nhất vào ngày 30 tháng 9 hằng năm, Tổng Thanh tra Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra.

2. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra bao gồm:

a) Tờ trình của Tổng Thanh tra Chính phủ về dự thảo Định hướng chương trình thanh tra;

b) Dự thảo Định hướng chương trình thanh tra;

c) Thông tin, tài liệu khác (nếu có).

3. Trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ có ý kiến chỉ đạo sửa đổi, bổ sung nội dung dự thảo Định hướng chương trình thanh tra thì trong thời gian 10 ngày làm việc, đơn vị chủ trì giúp Tổng Thanh tra Chính phủ tiếp thu, hoàn chỉnh dự thảo Định hướng chương trình thanh tra và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Chậm nhất vào ngày 25 tháng 10 hằng năm, căn cứ Định hướng chương trình thanh tra đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đơn vị chủ trì có trách nhiệm tham mưu Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành văn bản hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch thanh tra gửi các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Chậm nhất vào ngày 30 tháng 10 hằng năm, căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra và hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ hướng dẫn Thanh tra Tổng cục, Cục và các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra; Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra; Thanh tra tỉnh hướng dẫn Thanh tra sở, Thanh tra huyện xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 44. Xây dựng, ban hành Định hướng chương trình thanh tra

1. Chậm nhất vào ngày 30 tháng 9 hằng năm, Tổng Thanh tra Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra của năm sau.

2. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 10 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm xem xét, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra của năm sau.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 04/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 30/05/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 04/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 30/05/2024
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định việc xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra và ban hành kế hoạch thanh tra.
...
Chương III XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THANH TRA

Điều 8. Nội dung của kế hoạch thanh tra

1. Nội dung kế hoạch thanh tra bao gồm:

a) Nội dung thanh tra;

b) Đối tượng thanh tra;

c) Cơ quan, đơn vị tiến hành thanh tra (cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp);

d) Các nội dung khác có liên quan (nếu có).

2. Tờ trình ban hành kế hoạch thanh tra, Quyết định ban hành kế hoạch thanh tra và kế hoạch thanh tra được thực hiện theo mẫu số 01, mẫu số 02 và mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 9. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ

1. Căn cứ xây dựng kế hoạch thanh tra:

a) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Chính phủ, Tổng Thanh tra Chính phủ;

b) Định hướng chương trình thanh tra đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

c) Yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tổng Thanh tra Chính phủ;

d) Yêu cầu công tác quản lý nhà nước và việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại hằng năm của các bộ, ngành, địa phương;

đ) Các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên báo chí hoặc dư luận xã hội quan tâm;

e) Các căn cứ khác theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra:

a) Đơn vị chủ trì có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra;

b) Các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình đề xuất kế hoạch thanh tra và cung cấp thông tin, tài liệu cho đơn vị chủ trì để xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra.

3. Thông tin, tài liệu để xây dựng kế hoạch thanh tra:

Thông tin, tài liệu để xây dựng kế hoạch thanh tra bao gồm các thông tin, tài liệu được quy định tại khoản 1 Điều này; các thông tin, tài liệu do các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ cung cấp.

4. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra:

a) Trên cơ sở thông tin, tài liệu thu thập được, đơn vị chủ trì xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra;

b) Đơn vị chủ trì lấy ý kiến của các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ tham gia vào dự thảo kế hoạch thanh tra;

c) Khi thấy cần thiết, đơn vị chủ trì tham mưu Tổng Thanh tra Chính phủ làm việc với các cơ quan có liên quan để thống nhất nội dung dự thảo kế hoạch thanh tra;

d) Đơn vị chủ trì tiếp thu các ý kiến tham gia, hoàn thiện dự thảo kế hoạch thanh tra, xin ý kiến của các Phó Tổng Thanh tra Chính phủ và trình Tổng Thanh tra Chính phủ.

5. Hồ sơ trình Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành kế hoạch thanh tra bao gồm:

a) Tờ trình của đơn vị chủ trì về việc ban hành kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ;

b) Dự thảo kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ;

c) Dự thảo Quyết định của Tổng Thanh tra Chính phủ về việc ban hành kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ;

d) Báo cáo tổng hợp các ý kiến tham gia vào dự thảo kế hoạch thanh tra (nếu có);

đ) Các thông tin, tài liệu khác (nếu có).

6. Đơn vị chủ trì trình Tổng Thanh tra Chính phủ dự thảo kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hằng năm. Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm.

7. Kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ được gửi ngay đến Kiểm toán nhà nước để phối hợp xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có); đồng thời, gửi ngay đến Thanh tra Bộ, Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Thanh tra tỉnh và thông báo cho đối tượng thanh tra, các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện.

Điều 10. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Bộ

1. Kế hoạch thanh tra của Bộ bao gồm kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ, kế hoạch thanh tra của Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ và kế hoạch thanh tra của các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, thuộc Tổng cục và tương đương.

2. Căn cứ xây dựng kế hoạch thanh tra:

a) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ và các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, thuộc Tổng cục và tương đương;

b) Định hướng chương trình thanh tra đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra của Tổng Thanh tra Chính phủ;

c) Yêu cầu công tác quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, thuộc Tổng cục và tương đương;

d) Yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, thuộc Tổng cục và tương đương;

đ) Các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên báo chí hoặc dư luận xã hội quan tâm;

e) Căn cứ khác theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra:

a) Chánh Thanh tra Bộ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm của Thanh tra Bộ;

b) Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra của cơ quan mình, xin ý kiến Tổng cục trưởng, Cục trưởng xem xét, quyết định và gửi cho Thanh tra Bộ để tổng hợp, xây dựng kế hoạch thanh tra của Bộ;

c) Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm của cơ quan mình và gửi cho Thanh tra Bộ để tổng hợp, xây dựng kế hoạch thanh tra của Bộ;

d) Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Tổng cục và tương đương có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm của cơ quan mình, xin ý kiến Tổng cục trưởng và tương đương xem xét, quyết định và gửi cho Thanh tra Bộ để tổng hợp, xây dựng kế hoạch thanh tra của Bộ;

đ) Dự thảo kế hoạch thanh tra được quy định tại các điểm b, c và d khoản này được gửi về Thanh tra Bộ chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hằng năm để tổng hợp, xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm của Bộ.

4. Thông tin, tài liệu để xây dựng kế hoạch thanh tra:

Thông tin, tài liệu để xây dựng kế hoạch thanh tra bao gồm các thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này và các thông tin, tài liệu do các đơn vị thuộc Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, thuộc Tổng cục và tương đương thu thập cung cấp.

5. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra của Bộ:

a) Trên cơ sở thông tin, tài liệu thu thập được nêu tại khoản 4 Điều này, Thanh tra Bộ dự thảo kế hoạch thanh tra của Bộ;

b) Khi xét thấy cần thiết, Chánh Thanh tra Bộ lấy ý kiến tham gia hoặc làm việc trực tiếp với các cơ quan có liên quan để thống nhất nội dung kế hoạch thanh tra;

c) Chánh Thanh tra Bộ chủ trì làm việc với Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, thuộc Tổng cục và tương đương về nội dung dự thảo kế hoạch thanh tra của Bộ để xử lý chồng chéo, trùng lặp;

d) Chánh Thanh tra Bộ tiếp thu các ý kiến tham gia để hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra của Bộ trình Bộ trưởng ban hành.

6. Hồ sơ trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch thanh tra bao gồm:

a) Tờ trình của Chánh Thanh tra Bộ về việc ban hành kế hoạch thanh tra của Bộ;

b) Dự thảo kế hoạch thanh tra của Bộ;

c) Dự thảo Quyết định của Bộ trưởng về việc ban hành kế hoạch thanh tra của Bộ;

d) Báo cáo tổng hợp, tiếp thu ý kiến tham gia vào dự thảo kế hoạch thanh tra (nếu có);

đ) Các thông tin, tài liệu khác (nếu có).

7. Chánh Thanh tra Bộ trình Bộ trưởng dự thảo kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hằng năm. Bộ trưởng ban hành kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 hằng năm.

8. Kế hoạch thanh tra của Bộ được gửi về Thanh tra Chính phủ để báo cáo; gửi ngay đến Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Thanh tra tỉnh để phối hợp xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có); đồng thời, thông báo đến đối tượng thanh tra và cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện.

Điều 11. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam

1. Kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam bao gồm kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam và kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh).

2. Căn cứ xây dựng kế hoạch thanh tra:

a) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh;

b) Định hướng chương trình thanh tra đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra của Tổng Thanh tra Chính phủ;

c) Yêu cầu công tác quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh;

d) Yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh;

đ) Các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên báo chí hoặc dư luận xã hội quan tâm;

e) Căn cứ khác theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra:

a) Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

b) Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra của cơ quan mình, gửi về Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hằng năm để tổng hợp, xây dựng kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

4. Thông tin, tài liệu để xây dựng kế hoạch thanh tra:

Thông tin, tài liệu để xây dựng kế hoạch thanh tra bao gồm các thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này và các thông tin, tài liệu do Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh thu thập cung cấp.

5. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam:

a) Trên cơ sở thông tin, tài liệu thu thập được, nêu tại khoản 4 Điều này, Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam dự thảo kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

b) Khi xét thấy cần thiết, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam lấy ý kiến tham gia hoặc làm việc trực tiếp với các cơ quan có liên quan để thống nhất nội dung kế hoạch thanh tra;

c) Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam chủ trì làm việc với Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh về nội dung dự thảo kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có);

d) Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam tiếp thu các ý kiến tham gia để hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.

6. Hồ sơ trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kế hoạch thanh tra bao gồm:

a) Tờ trình của Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành kế hoạch thanh tra;

b) Dự thảo kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

c) Dự thảo Quyết định của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành kế hoạch thanh tra;

d) Báo cáo tổng hợp, tiếp thu ý kiến tham gia vào dự thảo kế hoạch thanh tra (nếu có);

đ) Các thông tin, tài liệu khác (nếu có).

7. Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam dự thảo kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hằng năm. Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 hằng năm.

8. Kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được gửi về Thanh tra Chính phủ để báo cáo; gửi ngay đến Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Bộ và Thanh tra tỉnh để phối hợp xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có); đồng thời, thông báo đến đối tượng thanh tra và cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện.

Điều 12. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Việc xây dựng kế hoạch thanh tra của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được thực hiện theo quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Quốc phòng và Thanh tra Công an nhân dân.

2. Việc xây dựng kế hoạch thanh tra của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thực hiện theo quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng và của Thông tư này.

Điều 13. Xây dựng kế hoạch thanh tra của tỉnh

1. Kế hoạch thanh tra của tỉnh bao gồm các kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở và Thanh tra huyện.

2. Căn cứ xây dựng kế hoạch thanh tra:

a) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện;

b) Định hướng chương trình thanh tra đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra của Tổng Thanh tra Chính phủ;

c) Yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

d) Yêu cầu công tác quản lý nhà nước và việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của địa phương;

đ) Vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên báo chí hoặc dư luận xã hội quan tâm;

e) Căn cứ khác theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra:

a) Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh;

b) Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện có trách nhiệm xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình, xin ý kiến Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định và gửi về Thanh tra tỉnh chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hằng năm để tổng hợp.

4. Thông tin, tài liệu để xây dựng kế hoạch thanh tra:

Thông tin, tài liệu để xây dựng kế hoạch thanh tra bao gồm các thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này và các thông tin, tài liệu do Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện thu thập cung cấp.

5. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra của tỉnh:

a) Trên cơ sở thông tin, tài liệu thu thập được nêu tại khoản 4 Điều này, Thanh tra tỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra của tỉnh;

b) Khi xét thấy cần thiết, Chánh Thanh tra tỉnh lấy ý kiến tham gia hoặc làm việc trực tiếp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan để thống nhất nội dung kế hoạch thanh tra;

c) Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì làm việc với Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện về nội dung dự thảo kế hoạch thanh tra của tỉnh để xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có);

d) Chánh Thanh tra tỉnh tiếp thu các ý kiến tham gia để hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra của tỉnh và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

6. Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thanh tra bao gồm:

a) Tờ trình của Chánh Thanh tra tỉnh về việc ban hành kế hoạch thanh tra của tỉnh;

b) Dự thảo kế hoạch thanh tra của tỉnh;

c) Dự thảo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành kế hoạch thanh tra của tỉnh;

d) Báo cáo tổng hợp, tiếp thu ý kiến tham gia vào dự thảo kế hoạch thanh tra (nếu có);

đ) Các thông tin, tài liệu khác (nếu có).

7. Chánh Thanh tra tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hằng năm. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thanh tra của tỉnh chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hằng năm.

8. Kế hoạch thanh tra của tỉnh được gửi về Thanh tra Chính phủ để báo cáo; gửi ngay đến Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Bộ và Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam để phối hợp xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có); đồng thời, thông báo đến đối tượng thanh tra và cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện.
...
Mẫu số 01/TT-Tờ trình ban hành Kế hoạch thanh tra
...
Mẫu số 02/TT-Quyết định ban hành Kế hoạch thanh tra
...
Mẫu số 03/TT-Kế hoạch thanh tra

Xem nội dung VB
Điều 45. Xây dựng, ban hành kế hoạch thanh tra

1. Việc xây dựng, ban hành kế hoạch thanh tra phải căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của cơ quan thanh tra cấp trên, yêu cầu của nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và công tác quản lý thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực và địa phương.

2. Kế hoạch thanh tra bao gồm kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ, kế hoạch thanh tra của Bộ và kế hoạch thanh tra của tỉnh.

Kế hoạch thanh tra của Bộ bao gồm các kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục; bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra giữa Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục.

Kế hoạch thanh tra của tỉnh bao gồm các kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở và Thanh tra huyện; bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra giữa Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở và Thanh tra huyện.

3. Chậm nhất vào ngày 25 tháng 10 hằng năm, căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Bộ, kế hoạch thanh tra của tỉnh.

Chậm nhất vào ngày 30 tháng 10 hằng năm, căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra và hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ hướng dẫn Thanh tra Tổng cục, Cục; Thanh tra tỉnh hướng dẫn Thanh tra sở, Thanh tra huyện xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình.

4. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm, Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm ban hành kế hoạch thanh tra của cơ quan mình.

5. Chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hằng năm, Thanh tra Tổng cục, Cục gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình đến Thanh tra Bộ để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bộ; Thanh tra sở, Thanh tra huyện gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình đến Thanh tra tỉnh để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của tỉnh.

6. Chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hằng năm, Chánh Thanh tra Bộ trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch thanh tra của Bộ; Chánh Thanh tra tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành kế hoạch thanh tra của tỉnh.

Chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 hằng năm, Bộ trưởng có trách nhiệm ban hành kế hoạch thanh tra của Bộ.

Chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành kế hoạch thanh tra của tỉnh.

7. Kế hoạch thanh tra quy định tại khoản 4 và khoản 6 Điều này được gửi ngay đến đối tượng thanh tra, cơ quan kiểm toán nhà nước và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Xây dựng, ban hành kế hoạch thanh tra trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Chương IV HOẠT ĐỘNG THANH TRA CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 20. Xây dựng, ban hành kế hoạch thanh tra

1. Chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hằng năm, Công an đơn vị, địa phương gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của đơn vị mình để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra năm sau của Bộ.

2. Căn cứ vào định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác quản lý của Bộ Công an, Thanh tra Bộ xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm của Bộ Công an, trình Bộ trưởng chậm nhất vào ngày 30 tháng 11. Bộ trưởng Bộ Công an ban hành kế hoạch thanh tra của Bộ chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 hằng năm. Kế hoạch thanh tra được gửi ngay đến đối tượng thanh tra, cơ quan kiểm toán nhà nước và cơ quan, tổ chức có liên quan.

3. Căn cứ kế hoạch thanh tra của Bộ Công an, Thanh tra Công an đơn vị, địa phương tham mưu xây dựng kế hoạch thanh tra của Công an đơn vị, địa phương mình, trình Thủ trưởng đơn vị ban hành chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm để triển khai thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 45. Xây dựng, ban hành kế hoạch thanh tra

1. Việc xây dựng, ban hành kế hoạch thanh tra phải căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của cơ quan thanh tra cấp trên, yêu cầu của nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và công tác quản lý thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực và địa phương.

2. Kế hoạch thanh tra bao gồm kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ, kế hoạch thanh tra của Bộ và kế hoạch thanh tra của tỉnh.

Kế hoạch thanh tra của Bộ bao gồm các kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục; bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra giữa Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục.

Kế hoạch thanh tra của tỉnh bao gồm các kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở và Thanh tra huyện; bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra giữa Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở và Thanh tra huyện.

3. Chậm nhất vào ngày 25 tháng 10 hằng năm, căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Bộ, kế hoạch thanh tra của tỉnh.

Chậm nhất vào ngày 30 tháng 10 hằng năm, căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra và hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ hướng dẫn Thanh tra Tổng cục, Cục; Thanh tra tỉnh hướng dẫn Thanh tra sở, Thanh tra huyện xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình.

4. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm, Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm ban hành kế hoạch thanh tra của cơ quan mình.

5. Chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hằng năm, Thanh tra Tổng cục, Cục gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình đến Thanh tra Bộ để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bộ; Thanh tra sở, Thanh tra huyện gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình đến Thanh tra tỉnh để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của tỉnh.

6. Chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hằng năm, Chánh Thanh tra Bộ trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch thanh tra của Bộ; Chánh Thanh tra tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành kế hoạch thanh tra của tỉnh.

Chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 hằng năm, Bộ trưởng có trách nhiệm ban hành kế hoạch thanh tra của Bộ.

Chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành kế hoạch thanh tra của tỉnh.

7. Kế hoạch thanh tra quy định tại khoản 4 và khoản 6 Điều này được gửi ngay đến đối tượng thanh tra, cơ quan kiểm toán nhà nước và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 04/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 30/05/2024
Xây dựng, ban hành kế hoạch thanh tra trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Xử lý chồng chéo, trùng lặp trong xây dựng, ban hành kế hoạch thanh tra và điều chỉnh kế hoạch thanh tra được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 04/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 30/05/2024
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định việc xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra và ban hành kế hoạch thanh tra.
...

Chương IV XỬ LÝ CHỒNG CHÉO, TRÙNG LẶP TRONG XÂY DỰNG, BAN HÀNH KẾ HOẠCH THANH TRA VÀ ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH THANH TRA

Điều 14. Việc phối hợp giữa các cơ quan thanh tra trong xây dựng, ban hành kế hoạch thanh tra

1. Trong quá trình xây dựng, ban hành kế hoạch thanh tra, Thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra có trách nhiệm phối hợp với nhau nhằm tránh chồng chéo, trùng lặp về phạm vi và thời gian thanh tra.

2. Trường hợp các cơ quan phối hợp nhưng không thống nhất thì Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Chánh Thanh tra tỉnh báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ để có ý kiến xử lý chồng chéo, trùng lặp về phạm vi và thời gian thanh tra trước khi trình Bộ trưởng, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành. Đơn vị chủ trì tham mưu giúp Tổng Thanh tra Chính phủ xử lý chồng chéo, trùng lặp trong dự thảo kế hoạch thanh tra của bộ, của tỉnh, của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Điều 15. Căn cứ điều chỉnh kế hoạch thanh tra

1. Có chồng chéo, trùng lặp về phạm vi, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thanh tra.

2. Khi thấy cần thiết để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ thanh tra đột xuất theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước.

3. Khi có sự kiện bất khả kháng ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch thanh tra.

4. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chỉ đạo điều chỉnh kế hoạch thanh tra để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.

Điều 16. Trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch thanh tra

1. Trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ:

a) Đơn vị chủ trì có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ tham mưu việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra;

b) Các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình cung cấp thông tin, tài liệu cho đơn vị chủ trì để xây dựng quyết định điều chỉnh kế hoạch thanh tra;

c) Khi thấy cần thiết, đơn vị chủ trì thu thập thông tin, tài liệu và làm việc với các cơ quan có liên quan để thống nhất nội dung quyết định điều chỉnh kế hoạch thanh tra;

d) Đơn vị chủ trì tiếp thu các ý kiến tham gia, hoàn thiện quyết định điều chỉnh kế hoạch thanh tra, xin ý kiến của Phó Tổng Thanh tra Chính phủ và trình Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành;

đ) Quyết định điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ được gửi ngay đến Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh và đối tượng thanh tra, các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện.

2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Bộ:

a) Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp với Thanh tra Tổng cục, Cục, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, thuộc Tổng cục và tương đương tham mưu việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Bộ;

b) Thanh tra Tổng cục, Cục, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, thuộc Tổng cục và tương đương căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình cung cấp thông tin, tài liệu cho Thanh tra Bộ để tham mưu điều chỉnh kế hoạch thanh tra;

c) Khi thấy cần thiết, Thanh tra Bộ thu thập thông tin, tài liệu và làm việc với các cơ quan có liên quan để thống nhất việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra;

d) Chánh Thanh tra Bộ chủ trì làm việc với Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, thuộc Tổng cục và tương đương về dự thảo quyết định điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Bộ; tiếp thu các ý kiến tham gia để hoàn chỉnh quyết định điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Bộ trình Bộ trưởng ban hành;

đ) Quyết định điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Bộ được gửi về Thanh tra Chính phủ để báo cáo; gửi ngay đến Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Thanh tra tỉnh để phối hợp xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có); đồng thời, thông báo cho đối tượng thanh tra và cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện.

3. Trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam:

a) Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam chủ trì, phối hợp với Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tham mưu việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

b) Bảo hiểm xã hội tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình cung cấp thông tin, tài liệu cho Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam để tham mưu điều chỉnh kế hoạch thanh tra;

c) Khi thấy cần thiết, Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam thu thập thông tin, tài liệu và làm việc với các cơ quan có liên quan để thống nhất việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra;

d) Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam chủ trì làm việc với Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh về dự thảo quyết định điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; tiếp thu các ý kiến tham gia để hoàn chỉnh quyết định điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành;

đ) Quyết định điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được gửi về Thanh tra Chính phủ để báo cáo; gửi ngay đến Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh để phối hợp xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có); đồng thời, thông báo cho đối tượng thanh tra và cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện.

4. Trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch thanh tra của tỉnh:

a) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Thanh tra sở, Thanh tra huyện tham mưu việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra của tỉnh;

b) Thanh tra sở, Thanh tra huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình cung cấp thông tin, tài liệu cho Thanh tra tỉnh để xây dựng quyết định điều chỉnh kế hoạch thanh tra;

c) Khi thấy cần thiết, Thanh tra tỉnh thu thập thông tin, tài liệu và làm việc với các cơ quan có liên quan để thống nhất nội dung quyết định điều chỉnh kế hoạch tranh tra;

d) Chánh Thanh tra tỉnh tiếp thu các ý kiến tham gia để hoàn chỉnh quyết định điều chỉnh kế hoạch thanh tra của tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;

đ) Quyết định điều chỉnh kế hoạch thanh tra của tỉnh được gửi về Thanh tra Chính phủ để báo cáo; gửi ngay đến Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Bộ để phối hợp xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có); đồng thời, thông báo cho đối tượng thanh tra và cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện.

5. Quyết định điều chỉnh kế hoạch thanh tra được thực hiện theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Mẫu số 04/TT-Quyết định điều chỉnh Kế hoạch thanh tra

Xem nội dung VB
Điều 55. Xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra

1. Khi tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước, nếu phát hiện chồng chéo, trùng lặp, cơ quan thanh tra phối hợp với cơ quan kiểm toán nhà nước để xử lý theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và Luật này, bảo đảm một nội dung hoạt động của tổ chức, cá nhân chỉ là đối tượng của một cơ quan thanh tra hoặc cơ quan kiểm toán nhà nước.

2. Chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động giữa các cơ quan thanh tra được xử lý như sau:

a) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của Thanh tra Chính phủ với cơ quan thanh tra khác thì Thanh tra Chính phủ tiến hành thanh tra;

b) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các Thanh tra Bộ thì các Chánh Thanh tra Bộ trao đổi để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định;

c) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của Thanh tra Bộ với Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở hoặc Thanh tra huyện thì Chánh Thanh tra Bộ trao đổi với Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra sở hoặc Chánh Thanh tra huyện để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra Bộ tiến hành thanh tra;

d) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của Thanh tra Bộ hoặc Thanh tra Tổng cục, Cục với cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ thì Chánh Thanh tra Bộ trao đổi với Thủ trưởng cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Chánh Thanh tra Bộ báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định;

đ) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ với Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở hoặc Thanh tra huyện thì Thủ trưởng cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ trao đổi với Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra sở hoặc Chánh Thanh tra huyện để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ tiến hành thanh tra;

e) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của Thanh tra Tổng cục, Cục với Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở hoặc Thanh tra huyện thì Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục trao đổi với Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra sở hoặc Chánh Thanh tra huyện để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra Tổng cục, Cục tiến hành thanh tra;

g) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các Thanh tra Tổng cục, Cục trong cùng một Bộ thì các Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục trao đổi để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Chánh Thanh tra Bộ xem xét, quyết định;

h) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của Thanh tra tỉnh với Thanh tra sở hoặc Thanh tra huyện thì Chánh Thanh tra tỉnh trao đổi với Chánh Thanh tra sở hoặc Chánh Thanh tra huyện để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra tỉnh tiến hành thanh tra;

i) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các Thanh tra sở thì các Chánh Thanh tra sở trao đổi để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh xem xét, quyết định;

k) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của Thanh tra sở với Thanh tra huyện thì Chánh Thanh tra sở trao đổi với Chánh Thanh tra huyện để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra sở tiến hành thanh tra;

l) Việc xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của cơ quan thanh tra của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt với cơ quan thanh tra khác do Tổng Thanh tra Chính phủ quy định khi đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt được thành lập.

3. Việc xử lý chồng chéo, trùng lặp phát sinh trong hoạt động của các cơ quan thanh tra không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này do Tổng Thanh tra Chính phủ quy định hoặc xem xét, xử lý.
Xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 36 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Điều 36. Thanh tra lại và xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra Công an nhân dân
...
2. Việc xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 55. Xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra

1. Khi tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước, nếu phát hiện chồng chéo, trùng lặp, cơ quan thanh tra phối hợp với cơ quan kiểm toán nhà nước để xử lý theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và Luật này, bảo đảm một nội dung hoạt động của tổ chức, cá nhân chỉ là đối tượng của một cơ quan thanh tra hoặc cơ quan kiểm toán nhà nước.

2. Chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động giữa các cơ quan thanh tra được xử lý như sau:

a) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của Thanh tra Chính phủ với cơ quan thanh tra khác thì Thanh tra Chính phủ tiến hành thanh tra;

b) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các Thanh tra Bộ thì các Chánh Thanh tra Bộ trao đổi để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định;

c) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của Thanh tra Bộ với Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở hoặc Thanh tra huyện thì Chánh Thanh tra Bộ trao đổi với Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra sở hoặc Chánh Thanh tra huyện để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra Bộ tiến hành thanh tra;

d) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của Thanh tra Bộ hoặc Thanh tra Tổng cục, Cục với cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ thì Chánh Thanh tra Bộ trao đổi với Thủ trưởng cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Chánh Thanh tra Bộ báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định;

đ) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ với Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở hoặc Thanh tra huyện thì Thủ trưởng cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ trao đổi với Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra sở hoặc Chánh Thanh tra huyện để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ tiến hành thanh tra;

e) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của Thanh tra Tổng cục, Cục với Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở hoặc Thanh tra huyện thì Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục trao đổi với Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra sở hoặc Chánh Thanh tra huyện để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra Tổng cục, Cục tiến hành thanh tra;

g) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các Thanh tra Tổng cục, Cục trong cùng một Bộ thì các Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục trao đổi để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Chánh Thanh tra Bộ xem xét, quyết định;

h) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của Thanh tra tỉnh với Thanh tra sở hoặc Thanh tra huyện thì Chánh Thanh tra tỉnh trao đổi với Chánh Thanh tra sở hoặc Chánh Thanh tra huyện để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra tỉnh tiến hành thanh tra;

i) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các Thanh tra sở thì các Chánh Thanh tra sở trao đổi để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh xem xét, quyết định;

k) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của Thanh tra sở với Thanh tra huyện thì Chánh Thanh tra sở trao đổi với Chánh Thanh tra huyện để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra sở tiến hành thanh tra;

l) Việc xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của cơ quan thanh tra của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt với cơ quan thanh tra khác do Tổng Thanh tra Chính phủ quy định khi đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt được thành lập.

3. Việc xử lý chồng chéo, trùng lặp phát sinh trong hoạt động của các cơ quan thanh tra không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này do Tổng Thanh tra Chính phủ quy định hoặc xem xét, xử lý.
Xử lý chồng chéo, trùng lặp trong xây dựng, ban hành kế hoạch thanh tra và điều chỉnh kế hoạch thanh tra được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 04/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 30/05/2024
Xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 36 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 04/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 30/05/2024
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định việc xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra và ban hành kế hoạch thanh tra.
...
Chương II XÂY DỰNG ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH THANH TRA

Điều 3. Căn cứ để xây dựng Định hướng chương trình thanh tra

1. Nghị quyết, chỉ thị, kết luận, văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại.

2. Nghị quyết, đề án, chương trình, mục tiêu của Chính phủ về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ.

3. Quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại.

4. Yêu cầu của việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật; yêu cầu nhiệm vụ công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

5. Căn cứ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Thu thập thông tin, tài liệu để xây dựng Định hướng chương trình thanh tra

1. Việc thu thập thông tin, tài liệu để xây dựng Định hướng chương trình thanh tra được tiến hành hằng năm, do đơn vị được Tổng Thanh tra Chính phủ giao chủ trì (sau đây gọi tắt là đơn vị chủ trì) thực hiện.

2. Thông tin, tài liệu thu thập bao gồm:

a) Các thông tin, tài liệu quy định tại Điều 3 của Thông tư này;

b) Quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực; văn bản quản lý, chỉ đạo, điều hành và các thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ, ngành, địa phương;

c) Tình hình, kết quả công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, giám sát của các cơ quan chức năng; tình hình, kết quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng;

d) Báo cáo kết quả thu thập thông tin, tài liệu của đơn vị chủ trì (nếu có);

đ) Các thông tin, tài liệu khác theo quy định của pháp luật.

3. Việc thu thập các thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nội dung Định hướng chương trình thanh tra

1. Định hướng chương trình thanh tra bao gồm các nội dung sau đây:

a) Mục đích, yêu cầu;

b) Nhiệm vụ chủ yếu;

c) Tổ chức thực hiện.

2. Định hướng chương trình thanh tra xác định phương hướng và trọng tâm hoạt động thanh tra trong một năm của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong hoạt động thanh tra.

Điều 6. Trình tự, thủ tục xây dựng Định hướng chương trình thanh tra

1. Hằng năm, đơn vị chủ trì thu thập thông tin, tài liệu nêu tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này; yêu cầu các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ và Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Thanh tra Bộ), Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh) cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo đề xuất xây dựng Định hướng chương trình thanh tra. Khi thấy cần thiết, đơn vị chủ trì làm việc trực tiếp với thanh tra các bộ, ngành, địa phương để thu thập thêm thông tin hoặc làm rõ nội dung đề xuất xây dựng Định hướng chương trình thanh tra.

2. Căn cứ vào thông tin, tài liệu thu thập và báo cáo đề xuất xây dựng Định hướng chương trình thanh tra được nêu tại khoản 1 Điều này, đơn vị chủ trì xây dựng dự thảo Định hướng chương trình thanh tra; lấy ý kiến của các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ và Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ; tiếp thu, hoàn thiện dự thảo Định hướng chương trình thanh tra báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ.

3. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 9 hằng năm, đơn vị chủ trì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo Định hướng chương trình thanh tra, bao gồm:

a) Dự thảo Tờ trình của Tổng Thanh tra Chính phủ trình dự thảo Định hướng chương trình thanh tra;

b) Dự thảo Định hướng chương trình thanh tra;

c) Đáo cáo tổng hợp, tiếp thu ý kiến tham gia vào dự thảo Định hướng chương trình thanh tra (nếu có);

d) Thông tin, tài liệu khác (nếu có).

Điều 7. Trình phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra

1. Chậm nhất vào ngày 30 tháng 9 hằng năm, Tổng Thanh tra Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra.

2. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra bao gồm:

a) Tờ trình của Tổng Thanh tra Chính phủ về dự thảo Định hướng chương trình thanh tra;

b) Dự thảo Định hướng chương trình thanh tra;

c) Thông tin, tài liệu khác (nếu có).

3. Trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ có ý kiến chỉ đạo sửa đổi, bổ sung nội dung dự thảo Định hướng chương trình thanh tra thì trong thời gian 10 ngày làm việc, đơn vị chủ trì giúp Tổng Thanh tra Chính phủ tiếp thu, hoàn chỉnh dự thảo Định hướng chương trình thanh tra và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Chậm nhất vào ngày 25 tháng 10 hằng năm, căn cứ Định hướng chương trình thanh tra đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đơn vị chủ trì có trách nhiệm tham mưu Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành văn bản hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch thanh tra gửi các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Chậm nhất vào ngày 30 tháng 10 hằng năm, căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra và hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ hướng dẫn Thanh tra Tổng cục, Cục và các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra; Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra; Thanh tra tỉnh hướng dẫn Thanh tra sở, Thanh tra huyện xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Chính phủ

1. Trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra Chính phủ giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
b) Xây dựng Định hướng chương trình thanh tra trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 04/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 30/05/2024
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 04/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 30/05/2024
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định việc xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra và ban hành kế hoạch thanh tra.
...
Chương III XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THANH TRA

Điều 8. Nội dung của kế hoạch thanh tra

1. Nội dung kế hoạch thanh tra bao gồm:

a) Nội dung thanh tra;

b) Đối tượng thanh tra;

c) Cơ quan, đơn vị tiến hành thanh tra (cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp);

d) Các nội dung khác có liên quan (nếu có).

2. Tờ trình ban hành kế hoạch thanh tra, Quyết định ban hành kế hoạch thanh tra và kế hoạch thanh tra được thực hiện theo mẫu số 01, mẫu số 02 và mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 9. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ

1. Căn cứ xây dựng kế hoạch thanh tra:

a) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Chính phủ, Tổng Thanh tra Chính phủ;

b) Định hướng chương trình thanh tra đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

c) Yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tổng Thanh tra Chính phủ;

d) Yêu cầu công tác quản lý nhà nước và việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại hằng năm của các bộ, ngành, địa phương;

đ) Các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên báo chí hoặc dư luận xã hội quan tâm;

e) Các căn cứ khác theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra:

a) Đơn vị chủ trì có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra;

b) Các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình đề xuất kế hoạch thanh tra và cung cấp thông tin, tài liệu cho đơn vị chủ trì để xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra.

3. Thông tin, tài liệu để xây dựng kế hoạch thanh tra:

Thông tin, tài liệu để xây dựng kế hoạch thanh tra bao gồm các thông tin, tài liệu được quy định tại khoản 1 Điều này; các thông tin, tài liệu do các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ cung cấp.

4. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra:

a) Trên cơ sở thông tin, tài liệu thu thập được, đơn vị chủ trì xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra;

b) Đơn vị chủ trì lấy ý kiến của các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ tham gia vào dự thảo kế hoạch thanh tra;

c) Khi thấy cần thiết, đơn vị chủ trì tham mưu Tổng Thanh tra Chính phủ làm việc với các cơ quan có liên quan để thống nhất nội dung dự thảo kế hoạch thanh tra;

d) Đơn vị chủ trì tiếp thu các ý kiến tham gia, hoàn thiện dự thảo kế hoạch thanh tra, xin ý kiến của các Phó Tổng Thanh tra Chính phủ và trình Tổng Thanh tra Chính phủ.

5. Hồ sơ trình Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành kế hoạch thanh tra bao gồm:

a) Tờ trình của đơn vị chủ trì về việc ban hành kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ;

b) Dự thảo kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ;

c) Dự thảo Quyết định của Tổng Thanh tra Chính phủ về việc ban hành kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ;

d) Báo cáo tổng hợp các ý kiến tham gia vào dự thảo kế hoạch thanh tra (nếu có);

đ) Các thông tin, tài liệu khác (nếu có).

6. Đơn vị chủ trì trình Tổng Thanh tra Chính phủ dự thảo kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hằng năm. Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm.

7. Kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ được gửi ngay đến Kiểm toán nhà nước để phối hợp xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có); đồng thời, gửi ngay đến Thanh tra Bộ, Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Thanh tra tỉnh và thông báo cho đối tượng thanh tra, các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện.

Điều 10. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Bộ

1. Kế hoạch thanh tra của Bộ bao gồm kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ, kế hoạch thanh tra của Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ và kế hoạch thanh tra của các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, thuộc Tổng cục và tương đương.

2. Căn cứ xây dựng kế hoạch thanh tra:

a) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ và các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, thuộc Tổng cục và tương đương;

b) Định hướng chương trình thanh tra đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra của Tổng Thanh tra Chính phủ;

c) Yêu cầu công tác quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, thuộc Tổng cục và tương đương;

d) Yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, thuộc Tổng cục và tương đương;

đ) Các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên báo chí hoặc dư luận xã hội quan tâm;

e) Căn cứ khác theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra:

a) Chánh Thanh tra Bộ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm của Thanh tra Bộ;

b) Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra của cơ quan mình, xin ý kiến Tổng cục trưởng, Cục trưởng xem xét, quyết định và gửi cho Thanh tra Bộ để tổng hợp, xây dựng kế hoạch thanh tra của Bộ;

c) Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm của cơ quan mình và gửi cho Thanh tra Bộ để tổng hợp, xây dựng kế hoạch thanh tra của Bộ;

d) Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Tổng cục và tương đương có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm của cơ quan mình, xin ý kiến Tổng cục trưởng và tương đương xem xét, quyết định và gửi cho Thanh tra Bộ để tổng hợp, xây dựng kế hoạch thanh tra của Bộ;

đ) Dự thảo kế hoạch thanh tra được quy định tại các điểm b, c và d khoản này được gửi về Thanh tra Bộ chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hằng năm để tổng hợp, xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm của Bộ.

4. Thông tin, tài liệu để xây dựng kế hoạch thanh tra:

Thông tin, tài liệu để xây dựng kế hoạch thanh tra bao gồm các thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này và các thông tin, tài liệu do các đơn vị thuộc Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, thuộc Tổng cục và tương đương thu thập cung cấp.

5. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra của Bộ:

a) Trên cơ sở thông tin, tài liệu thu thập được nêu tại khoản 4 Điều này, Thanh tra Bộ dự thảo kế hoạch thanh tra của Bộ;

b) Khi xét thấy cần thiết, Chánh Thanh tra Bộ lấy ý kiến tham gia hoặc làm việc trực tiếp với các cơ quan có liên quan để thống nhất nội dung kế hoạch thanh tra;

c) Chánh Thanh tra Bộ chủ trì làm việc với Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, thuộc Tổng cục và tương đương về nội dung dự thảo kế hoạch thanh tra của Bộ để xử lý chồng chéo, trùng lặp;

d) Chánh Thanh tra Bộ tiếp thu các ý kiến tham gia để hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra của Bộ trình Bộ trưởng ban hành.

6. Hồ sơ trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch thanh tra bao gồm:

a) Tờ trình của Chánh Thanh tra Bộ về việc ban hành kế hoạch thanh tra của Bộ;

b) Dự thảo kế hoạch thanh tra của Bộ;

c) Dự thảo Quyết định của Bộ trưởng về việc ban hành kế hoạch thanh tra của Bộ;

d) Báo cáo tổng hợp, tiếp thu ý kiến tham gia vào dự thảo kế hoạch thanh tra (nếu có);

đ) Các thông tin, tài liệu khác (nếu có).

7. Chánh Thanh tra Bộ trình Bộ trưởng dự thảo kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hằng năm. Bộ trưởng ban hành kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 hằng năm.

8. Kế hoạch thanh tra của Bộ được gửi về Thanh tra Chính phủ để báo cáo; gửi ngay đến Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Thanh tra tỉnh để phối hợp xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có); đồng thời, thông báo đến đối tượng thanh tra và cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện.

Điều 11. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam

1. Kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam bao gồm kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam và kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh).

2. Căn cứ xây dựng kế hoạch thanh tra:

a) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh;

b) Định hướng chương trình thanh tra đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra của Tổng Thanh tra Chính phủ;

c) Yêu cầu công tác quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh;

d) Yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh;

đ) Các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên báo chí hoặc dư luận xã hội quan tâm;

e) Căn cứ khác theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra:

a) Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

b) Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra của cơ quan mình, gửi về Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hằng năm để tổng hợp, xây dựng kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

4. Thông tin, tài liệu để xây dựng kế hoạch thanh tra:

Thông tin, tài liệu để xây dựng kế hoạch thanh tra bao gồm các thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này và các thông tin, tài liệu do Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh thu thập cung cấp.

5. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam:

a) Trên cơ sở thông tin, tài liệu thu thập được, nêu tại khoản 4 Điều này, Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam dự thảo kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

b) Khi xét thấy cần thiết, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam lấy ý kiến tham gia hoặc làm việc trực tiếp với các cơ quan có liên quan để thống nhất nội dung kế hoạch thanh tra;

c) Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam chủ trì làm việc với Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh về nội dung dự thảo kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có);

d) Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam tiếp thu các ý kiến tham gia để hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.

6. Hồ sơ trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kế hoạch thanh tra bao gồm:

a) Tờ trình của Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành kế hoạch thanh tra;

b) Dự thảo kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

c) Dự thảo Quyết định của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành kế hoạch thanh tra;

d) Báo cáo tổng hợp, tiếp thu ý kiến tham gia vào dự thảo kế hoạch thanh tra (nếu có);

đ) Các thông tin, tài liệu khác (nếu có).

7. Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam dự thảo kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hằng năm. Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 hằng năm.

8. Kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được gửi về Thanh tra Chính phủ để báo cáo; gửi ngay đến Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Bộ và Thanh tra tỉnh để phối hợp xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có); đồng thời, thông báo đến đối tượng thanh tra và cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện.

Điều 12. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Việc xây dựng kế hoạch thanh tra của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được thực hiện theo quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Quốc phòng và Thanh tra Công an nhân dân.

2. Việc xây dựng kế hoạch thanh tra của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thực hiện theo quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng và của Thông tư này.

Điều 13. Xây dựng kế hoạch thanh tra của tỉnh

1. Kế hoạch thanh tra của tỉnh bao gồm các kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở và Thanh tra huyện.

2. Căn cứ xây dựng kế hoạch thanh tra:

a) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện;

b) Định hướng chương trình thanh tra đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra của Tổng Thanh tra Chính phủ;

c) Yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

d) Yêu cầu công tác quản lý nhà nước và việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của địa phương;

đ) Vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên báo chí hoặc dư luận xã hội quan tâm;

e) Căn cứ khác theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra:

a) Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh;

b) Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện có trách nhiệm xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình, xin ý kiến Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định và gửi về Thanh tra tỉnh chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hằng năm để tổng hợp.

4. Thông tin, tài liệu để xây dựng kế hoạch thanh tra:

Thông tin, tài liệu để xây dựng kế hoạch thanh tra bao gồm các thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này và các thông tin, tài liệu do Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện thu thập cung cấp.

5. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra của tỉnh:

a) Trên cơ sở thông tin, tài liệu thu thập được nêu tại khoản 4 Điều này, Thanh tra tỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra của tỉnh;

b) Khi xét thấy cần thiết, Chánh Thanh tra tỉnh lấy ý kiến tham gia hoặc làm việc trực tiếp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan để thống nhất nội dung kế hoạch thanh tra;

c) Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì làm việc với Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện về nội dung dự thảo kế hoạch thanh tra của tỉnh để xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có);

d) Chánh Thanh tra tỉnh tiếp thu các ý kiến tham gia để hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra của tỉnh và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

6. Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thanh tra bao gồm:

a) Tờ trình của Chánh Thanh tra tỉnh về việc ban hành kế hoạch thanh tra của tỉnh;

b) Dự thảo kế hoạch thanh tra của tỉnh;

c) Dự thảo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành kế hoạch thanh tra của tỉnh;

d) Báo cáo tổng hợp, tiếp thu ý kiến tham gia vào dự thảo kế hoạch thanh tra (nếu có);

đ) Các thông tin, tài liệu khác (nếu có).

7. Chánh Thanh tra tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hằng năm. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thanh tra của tỉnh chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hằng năm.

8. Kế hoạch thanh tra của tỉnh được gửi về Thanh tra Chính phủ để báo cáo; gửi ngay đến Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Bộ và Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam để phối hợp xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có); đồng thời, thông báo đến đối tượng thanh tra và cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện.
...
Mẫu số 01/TT-Tờ trình ban hành Kế hoạch thanh tra
...
Mẫu số 02/TT-Quyết định ban hành Kế hoạch thanh tra
...
Mẫu số 03/TT-Kế hoạch thanh tra

Xem nội dung VB
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Chính phủ

1. Trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra Chính phủ giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
c) Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ; hướng dẫn Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Bộ), cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra;
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 04/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 30/05/2024
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 04/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 30/05/2024
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định việc xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra và ban hành kế hoạch thanh tra.
...
Chương III XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THANH TRA

Điều 8. Nội dung của kế hoạch thanh tra

1. Nội dung kế hoạch thanh tra bao gồm:

a) Nội dung thanh tra;

b) Đối tượng thanh tra;

c) Cơ quan, đơn vị tiến hành thanh tra (cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp);

d) Các nội dung khác có liên quan (nếu có).

2. Tờ trình ban hành kế hoạch thanh tra, Quyết định ban hành kế hoạch thanh tra và kế hoạch thanh tra được thực hiện theo mẫu số 01, mẫu số 02 và mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 9. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ

1. Căn cứ xây dựng kế hoạch thanh tra:

a) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Chính phủ, Tổng Thanh tra Chính phủ;

b) Định hướng chương trình thanh tra đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

c) Yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tổng Thanh tra Chính phủ;

d) Yêu cầu công tác quản lý nhà nước và việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại hằng năm của các bộ, ngành, địa phương;

đ) Các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên báo chí hoặc dư luận xã hội quan tâm;

e) Các căn cứ khác theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra:

a) Đơn vị chủ trì có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra;

b) Các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình đề xuất kế hoạch thanh tra và cung cấp thông tin, tài liệu cho đơn vị chủ trì để xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra.

3. Thông tin, tài liệu để xây dựng kế hoạch thanh tra:

Thông tin, tài liệu để xây dựng kế hoạch thanh tra bao gồm các thông tin, tài liệu được quy định tại khoản 1 Điều này; các thông tin, tài liệu do các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ cung cấp.

4. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra:

a) Trên cơ sở thông tin, tài liệu thu thập được, đơn vị chủ trì xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra;

b) Đơn vị chủ trì lấy ý kiến của các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ tham gia vào dự thảo kế hoạch thanh tra;

c) Khi thấy cần thiết, đơn vị chủ trì tham mưu Tổng Thanh tra Chính phủ làm việc với các cơ quan có liên quan để thống nhất nội dung dự thảo kế hoạch thanh tra;

d) Đơn vị chủ trì tiếp thu các ý kiến tham gia, hoàn thiện dự thảo kế hoạch thanh tra, xin ý kiến của các Phó Tổng Thanh tra Chính phủ và trình Tổng Thanh tra Chính phủ.

5. Hồ sơ trình Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành kế hoạch thanh tra bao gồm:

a) Tờ trình của đơn vị chủ trì về việc ban hành kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ;

b) Dự thảo kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ;

c) Dự thảo Quyết định của Tổng Thanh tra Chính phủ về việc ban hành kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ;

d) Báo cáo tổng hợp các ý kiến tham gia vào dự thảo kế hoạch thanh tra (nếu có);

đ) Các thông tin, tài liệu khác (nếu có).

6. Đơn vị chủ trì trình Tổng Thanh tra Chính phủ dự thảo kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hằng năm. Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm.

7. Kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ được gửi ngay đến Kiểm toán nhà nước để phối hợp xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có); đồng thời, gửi ngay đến Thanh tra Bộ, Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Thanh tra tỉnh và thông báo cho đối tượng thanh tra, các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện.

Điều 10. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Bộ

1. Kế hoạch thanh tra của Bộ bao gồm kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ, kế hoạch thanh tra của Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ và kế hoạch thanh tra của các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, thuộc Tổng cục và tương đương.

2. Căn cứ xây dựng kế hoạch thanh tra:

a) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ và các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, thuộc Tổng cục và tương đương;

b) Định hướng chương trình thanh tra đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra của Tổng Thanh tra Chính phủ;

c) Yêu cầu công tác quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, thuộc Tổng cục và tương đương;

d) Yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, thuộc Tổng cục và tương đương;

đ) Các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên báo chí hoặc dư luận xã hội quan tâm;

e) Căn cứ khác theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra:

a) Chánh Thanh tra Bộ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm của Thanh tra Bộ;

b) Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra của cơ quan mình, xin ý kiến Tổng cục trưởng, Cục trưởng xem xét, quyết định và gửi cho Thanh tra Bộ để tổng hợp, xây dựng kế hoạch thanh tra của Bộ;

c) Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm của cơ quan mình và gửi cho Thanh tra Bộ để tổng hợp, xây dựng kế hoạch thanh tra của Bộ;

d) Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Tổng cục và tương đương có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm của cơ quan mình, xin ý kiến Tổng cục trưởng và tương đương xem xét, quyết định và gửi cho Thanh tra Bộ để tổng hợp, xây dựng kế hoạch thanh tra của Bộ;

đ) Dự thảo kế hoạch thanh tra được quy định tại các điểm b, c và d khoản này được gửi về Thanh tra Bộ chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hằng năm để tổng hợp, xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm của Bộ.

4. Thông tin, tài liệu để xây dựng kế hoạch thanh tra:

Thông tin, tài liệu để xây dựng kế hoạch thanh tra bao gồm các thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này và các thông tin, tài liệu do các đơn vị thuộc Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, thuộc Tổng cục và tương đương thu thập cung cấp.

5. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra của Bộ:

a) Trên cơ sở thông tin, tài liệu thu thập được nêu tại khoản 4 Điều này, Thanh tra Bộ dự thảo kế hoạch thanh tra của Bộ;

b) Khi xét thấy cần thiết, Chánh Thanh tra Bộ lấy ý kiến tham gia hoặc làm việc trực tiếp với các cơ quan có liên quan để thống nhất nội dung kế hoạch thanh tra;

c) Chánh Thanh tra Bộ chủ trì làm việc với Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, thuộc Tổng cục và tương đương về nội dung dự thảo kế hoạch thanh tra của Bộ để xử lý chồng chéo, trùng lặp;

d) Chánh Thanh tra Bộ tiếp thu các ý kiến tham gia để hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra của Bộ trình Bộ trưởng ban hành.

6. Hồ sơ trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch thanh tra bao gồm:

a) Tờ trình của Chánh Thanh tra Bộ về việc ban hành kế hoạch thanh tra của Bộ;

b) Dự thảo kế hoạch thanh tra của Bộ;

c) Dự thảo Quyết định của Bộ trưởng về việc ban hành kế hoạch thanh tra của Bộ;

d) Báo cáo tổng hợp, tiếp thu ý kiến tham gia vào dự thảo kế hoạch thanh tra (nếu có);

đ) Các thông tin, tài liệu khác (nếu có).

7. Chánh Thanh tra Bộ trình Bộ trưởng dự thảo kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hằng năm. Bộ trưởng ban hành kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 hằng năm.

8. Kế hoạch thanh tra của Bộ được gửi về Thanh tra Chính phủ để báo cáo; gửi ngay đến Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Thanh tra tỉnh để phối hợp xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có); đồng thời, thông báo đến đối tượng thanh tra và cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện.

Điều 11. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam

1. Kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam bao gồm kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam và kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh).

2. Căn cứ xây dựng kế hoạch thanh tra:

a) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh;

b) Định hướng chương trình thanh tra đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra của Tổng Thanh tra Chính phủ;

c) Yêu cầu công tác quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh;

d) Yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh;

đ) Các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên báo chí hoặc dư luận xã hội quan tâm;

e) Căn cứ khác theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra:

a) Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

b) Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra của cơ quan mình, gửi về Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hằng năm để tổng hợp, xây dựng kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

4. Thông tin, tài liệu để xây dựng kế hoạch thanh tra:

Thông tin, tài liệu để xây dựng kế hoạch thanh tra bao gồm các thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này và các thông tin, tài liệu do Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh thu thập cung cấp.

5. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam:

a) Trên cơ sở thông tin, tài liệu thu thập được, nêu tại khoản 4 Điều này, Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam dự thảo kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

b) Khi xét thấy cần thiết, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam lấy ý kiến tham gia hoặc làm việc trực tiếp với các cơ quan có liên quan để thống nhất nội dung kế hoạch thanh tra;

c) Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam chủ trì làm việc với Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh về nội dung dự thảo kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có);

d) Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam tiếp thu các ý kiến tham gia để hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.

6. Hồ sơ trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kế hoạch thanh tra bao gồm:

a) Tờ trình của Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành kế hoạch thanh tra;

b) Dự thảo kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

c) Dự thảo Quyết định của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành kế hoạch thanh tra;

d) Báo cáo tổng hợp, tiếp thu ý kiến tham gia vào dự thảo kế hoạch thanh tra (nếu có);

đ) Các thông tin, tài liệu khác (nếu có).

7. Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam dự thảo kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hằng năm. Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 hằng năm.

8. Kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được gửi về Thanh tra Chính phủ để báo cáo; gửi ngay đến Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Bộ và Thanh tra tỉnh để phối hợp xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có); đồng thời, thông báo đến đối tượng thanh tra và cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện.

Điều 12. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Việc xây dựng kế hoạch thanh tra của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được thực hiện theo quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Quốc phòng và Thanh tra Công an nhân dân.

2. Việc xây dựng kế hoạch thanh tra của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thực hiện theo quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng và của Thông tư này.

Điều 13. Xây dựng kế hoạch thanh tra của tỉnh

1. Kế hoạch thanh tra của tỉnh bao gồm các kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở và Thanh tra huyện.

2. Căn cứ xây dựng kế hoạch thanh tra:

a) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện;

b) Định hướng chương trình thanh tra đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra của Tổng Thanh tra Chính phủ;

c) Yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

d) Yêu cầu công tác quản lý nhà nước và việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của địa phương;

đ) Vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên báo chí hoặc dư luận xã hội quan tâm;

e) Căn cứ khác theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra:

a) Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh;

b) Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện có trách nhiệm xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình, xin ý kiến Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định và gửi về Thanh tra tỉnh chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hằng năm để tổng hợp.

4. Thông tin, tài liệu để xây dựng kế hoạch thanh tra:

Thông tin, tài liệu để xây dựng kế hoạch thanh tra bao gồm các thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này và các thông tin, tài liệu do Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện thu thập cung cấp.

5. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra của tỉnh:

a) Trên cơ sở thông tin, tài liệu thu thập được nêu tại khoản 4 Điều này, Thanh tra tỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra của tỉnh;

b) Khi xét thấy cần thiết, Chánh Thanh tra tỉnh lấy ý kiến tham gia hoặc làm việc trực tiếp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan để thống nhất nội dung kế hoạch thanh tra;

c) Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì làm việc với Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện về nội dung dự thảo kế hoạch thanh tra của tỉnh để xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có);

d) Chánh Thanh tra tỉnh tiếp thu các ý kiến tham gia để hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra của tỉnh và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

6. Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thanh tra bao gồm:

a) Tờ trình của Chánh Thanh tra tỉnh về việc ban hành kế hoạch thanh tra của tỉnh;

b) Dự thảo kế hoạch thanh tra của tỉnh;

c) Dự thảo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành kế hoạch thanh tra của tỉnh;

d) Báo cáo tổng hợp, tiếp thu ý kiến tham gia vào dự thảo kế hoạch thanh tra (nếu có);

đ) Các thông tin, tài liệu khác (nếu có).

7. Chánh Thanh tra tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hằng năm. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thanh tra của tỉnh chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hằng năm.

8. Kế hoạch thanh tra của tỉnh được gửi về Thanh tra Chính phủ để báo cáo; gửi ngay đến Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Bộ và Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam để phối hợp xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có); đồng thời, thông báo đến đối tượng thanh tra và cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện.
...
Mẫu số 01/TT-Tờ trình ban hành Kế hoạch thanh tra
...
Mẫu số 02/TT-Quyết định ban hành Kế hoạch thanh tra
...
Mẫu số 03/TT-Kế hoạch thanh tra

Xem nội dung VB
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Chính phủ

1. Trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra Chính phủ giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
c) Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ; hướng dẫn Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Bộ), cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra;
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 04/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 30/05/2024
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 29/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 20/09/2024
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, trang phục, thẻ thanh tra chuyên ngành của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Giao thông vận tải.
...
Chương V NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI

Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra thuộc Bộ Giao thông vận tải

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ Giao thông vận tải

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 14, Điều 15 Luật Thanh tra;

b) Trong hoạt động thanh tra chuyên ngành, tiến hành thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật chuyên ngành giao thông vận tải của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Thanh tra vụ việc có nội dung liên quan đến từ hai lĩnh vực trở lên thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải.

Thanh tra vụ việc có nội dung quy định tại đoạn 1 điểm c khoản 2 Điều này, vụ việc khác khi được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải

a) Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 18, Điều 19 Luật Thanh tra;

b) Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 03/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;

c) Trong hoạt động thanh tra chuyên ngành, tiến hành thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật chuyên ngành giao thông vận tải đối với tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước chuyên ngành được giao.

Thanh tra vụ việc có nội dung quy định tại đoạn 1 điểm b khoản 1 Điều này, vụ việc khác khi được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao.

Điều 18. Chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động thanh tra ngành Giao thông vận tải

1. Các loại báo cáo

a) Báo cáo hàng tháng;

b) Báo cáo hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, tổng kết năm;

c) Báo cáo theo chuyên đề, đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

2. Nội dung yêu cầu báo cáo

a) Báo cáo hàng tháng: báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành;

b) Báo cáo hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, tổng kết năm: báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành; công tác quản lý, xây dựng lực lượng; tuyên truyền, phổ biến pháp luật; đề xuất, kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra chuyên ngành;

c) Báo cáo theo chuyên đề, đột xuất: nội dung theo yêu cầu của cơ quan yêu cầu báo cáo.

3. Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Thanh tra Sở Giao thông vận tải, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động thanh tra chuyên ngành gửi về Thanh tra Bộ Giao thông vận tải theo các quy định tại Điều này.

4. Phương thức gửi, nhận; mẫu đề cương báo cáo

a) Đối với báo cáo hàng tháng: báo cáo bằng cách nhập dữ liệu vào phần mềm báo cáo hoạt động thanh tra ngành Giao thông vận tải;

b) Đối với báo cáo hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và tổng kết năm: báo cáo bằng văn bản theo mẫu đề cương báo cáo quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Thời hạn gửi báo cáo, tần suất thực hiện báo cáo; thời gian chốt số liệu báo cáo

a) Báo cáo hàng tháng: chốt số liệu báo cáo từ ngày 16 của tháng trước đến ngày 15 của tháng báo cáo; hoàn thành nhập dữ liệu trước ngày 18 của tháng báo cáo;

b) Báo cáo hàng quý: chốt số liệu báo cáo từ ngày 16 của tháng cuối của quý trước đến ngày 15 của tháng cuối của quý báo cáo; gửi báo cáo trước ngày 18 của tháng cuối của quý báo cáo;

c) Báo cáo 6 tháng: chốt số liệu báo cáo từ ngày 16 tháng 12 của năm trước đến ngày 15 tháng 6 của năm báo cáo; gửi báo cáo trước ngày 18 tháng 6 của năm báo cáo;

d) Báo cáo 9 tháng: chốt số liệu báo cáo từ ngày 16 tháng 12 của năm trước đến ngày 15 tháng 9 của năm báo cáo; gửi báo cáo trước ngày 18 tháng 9 của năm báo cáo;

đ) Báo cáo tổng kết năm: chốt số liệu báo cáo từ ngày 16 tháng 12 của năm trước đến ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo; gửi báo cáo trước ngày 18 tháng 12 của năm báo cáo.
...
PHỤ LỤC VII BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Xem nội dung VB
Chương II TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA

Mục 8. CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 29/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 20/09/2024
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 29/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 20/09/2024
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, trang phục, thẻ thanh tra chuyên ngành của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Giao thông vận tải.
...
Chương V NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI

Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra thuộc Bộ Giao thông vận tải

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ Giao thông vận tải

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 14, Điều 15 Luật Thanh tra;

b) Trong hoạt động thanh tra chuyên ngành, tiến hành thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật chuyên ngành giao thông vận tải của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Thanh tra vụ việc có nội dung liên quan đến từ hai lĩnh vực trở lên thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải.

Thanh tra vụ việc có nội dung quy định tại đoạn 1 điểm c khoản 2 Điều này, vụ việc khác khi được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải

a) Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 18, Điều 19 Luật Thanh tra;

b) Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 03/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;

c) Trong hoạt động thanh tra chuyên ngành, tiến hành thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật chuyên ngành giao thông vận tải đối với tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước chuyên ngành được giao.

Thanh tra vụ việc có nội dung quy định tại đoạn 1 điểm b khoản 1 Điều này, vụ việc khác khi được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao.

Điều 18. Chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động thanh tra ngành Giao thông vận tải

1. Các loại báo cáo

a) Báo cáo hàng tháng;

b) Báo cáo hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, tổng kết năm;

c) Báo cáo theo chuyên đề, đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

2. Nội dung yêu cầu báo cáo

a) Báo cáo hàng tháng: báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành;

b) Báo cáo hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, tổng kết năm: báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành; công tác quản lý, xây dựng lực lượng; tuyên truyền, phổ biến pháp luật; đề xuất, kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra chuyên ngành;

c) Báo cáo theo chuyên đề, đột xuất: nội dung theo yêu cầu của cơ quan yêu cầu báo cáo.

3. Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Thanh tra Sở Giao thông vận tải, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động thanh tra chuyên ngành gửi về Thanh tra Bộ Giao thông vận tải theo các quy định tại Điều này.

4. Phương thức gửi, nhận; mẫu đề cương báo cáo

a) Đối với báo cáo hàng tháng: báo cáo bằng cách nhập dữ liệu vào phần mềm báo cáo hoạt động thanh tra ngành Giao thông vận tải;

b) Đối với báo cáo hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và tổng kết năm: báo cáo bằng văn bản theo mẫu đề cương báo cáo quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Thời hạn gửi báo cáo, tần suất thực hiện báo cáo; thời gian chốt số liệu báo cáo

a) Báo cáo hàng tháng: chốt số liệu báo cáo từ ngày 16 của tháng trước đến ngày 15 của tháng báo cáo; hoàn thành nhập dữ liệu trước ngày 18 của tháng báo cáo;

b) Báo cáo hàng quý: chốt số liệu báo cáo từ ngày 16 của tháng cuối của quý trước đến ngày 15 của tháng cuối của quý báo cáo; gửi báo cáo trước ngày 18 của tháng cuối của quý báo cáo;

c) Báo cáo 6 tháng: chốt số liệu báo cáo từ ngày 16 tháng 12 của năm trước đến ngày 15 tháng 6 của năm báo cáo; gửi báo cáo trước ngày 18 tháng 6 của năm báo cáo;

d) Báo cáo 9 tháng: chốt số liệu báo cáo từ ngày 16 tháng 12 của năm trước đến ngày 15 tháng 9 của năm báo cáo; gửi báo cáo trước ngày 18 tháng 9 của năm báo cáo;

đ) Báo cáo tổng kết năm: chốt số liệu báo cáo từ ngày 16 tháng 12 của năm trước đến ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo; gửi báo cáo trước ngày 18 tháng 12 của năm báo cáo.
...
PHỤ LỤC VII BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Xem nội dung VB
Chương II TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA

Mục 8. CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 29/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 20/09/2024
Tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Chức năng của cơ quan thanh tra Công an nhân dân
...
Điều 4. Đối tượng thanh tra
...
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động thanh tra Công an nhân dân
...
Điều 6. Mối quan hệ công tác của cơ quan thanh tra Công an nhân dân
...
Chương II TỔ CHỨC THANH TRA CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 7. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra Công an nhân dân
...
Điều 8. Thanh tra Bộ
...
Điều 9. Thanh tra Công an tỉnh
...
Điều 10. Thanh tra Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng
...
Điều 11. Thanh tra Cục Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
...
Điều 12. Nhiệm vụ của cán bộ thanh tra chuyên trách, cán bộ thanh tra kiêm nhiệm
...
Điều 13. Con dấu, tài khoản của cơ quan thanh tra Công an nhân dân
...
Chương III THANH TRA VIÊN CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 14. Thanh tra viên và các ngạch thanh tra viên Công an nhân dân
...
Điều 15. Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên
...
Điều 16. Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên chính
...
Điều 17. Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên cao cấp
...
Điều 18. Miễn nhiệm Thanh tra viên
...
Điều 19. Chế độ chính sách đối với thanh tra viên Công an nhân dân
...
Chương IV HOẠT ĐỘNG THANH TRA CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 20. Xây dựng, ban hành kế hoạch thanh tra
...
Điều 21. Hình thức thanh tra và căn cứ ra quyết định thanh tra
...
Điều 22. Thời hạn thanh tra và gia hạn thời hạn thanh tra
...
Điều 23. Ban hành quyết định thanh tra, xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra và đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo
...
Điều 24. Công bố quyết định thanh tra
...
Điều 25. Nội dung thanh tra
...
Điều 26. Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra
...
Điều 27. Đoàn thanh tra, Sổ nhật ký đoàn thanh tra
...
Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành thanh tra; quyền hạn và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra
...
Điều 29. Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Điều 30. Sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra; tạm dừng cuộc thanh tra, đình chỉ cuộc thanh tra
...
Điều 31. Kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp
...
Điều 32. Báo cáo kết quả thanh tra
...
Điều 33. Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra
...
Điều 34. Ban hành kết luận thanh tra
...
Điều 35. Công khai kết luận thanh tra
...
Điều 36. Thanh tra lại và xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra Công an nhân dân
...
Điều 37. Hồ sơ thanh tra
...
Chương V THỰC HIỆN KẾT LUẬN THANH TRA

Điều 38. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra và Thủ trưởng Công an
...
Điều 39. Trách nhiệm của đối tượng thanh tra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
...
Điều 40. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra
...
Chương VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH TRA CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 41. Thẩm quyền, nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh tra
...
Điều 42. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan nhà nước các cấp, các ngành đối với hoạt động thanh tra Công an nhân dân
...
Điều 43. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Công an, Thủ trưởng công an các đơn vị, địa phương trong tổ chức và chỉ đạo hoạt động thanh tra
...
Điều 44. Xử lý vi phạm trong hoạt động thanh tra Công an nhân dân
...
Điều 45. Giải quyết kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo
...
Chương VII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 46. Hiệu lực thi hành
...
Điều 47. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 114. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cơ quan cơ yếu Chính phủ

1. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân do Chính phủ quy định.
Tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Chức năng của cơ quan thanh tra Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Điều 3. Chức năng của cơ quan thanh tra Công an nhân dân

Trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, cơ quan thanh tra Công an nhân dân giúp Thủ trưởng Công an cùng cấp thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tiến hành thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 5. Chức năng của cơ quan thanh tra

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan thanh tra giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tiến hành thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
Chức năng của cơ quan thanh tra Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Nguyên tắc hoạt động thanh tra Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động thanh tra Công an nhân dân

1. Hoạt động thanh tra Công an nhân dân phải tuân thủ nguyên tắc theo quy định của Luật Thanh tra.

2. Hoạt động thanh tra Công an nhân dân được tiến hành theo Đoàn thanh tra; Trưởng đoàn và các thành viên Đoàn thanh tra chấp hành nghiêm theo điều lệnh Công an nhân dân và các quy định khác của Bộ Công an.

Xem nội dung VB
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động thanh tra

1. Tuân theo pháp luật, dân chủ, công khai, khách quan, kịp thời, chính xác.

2. Không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

3. Không trùng lặp về phạm vi, thời gian giữa các cơ quan thanh tra, giữa cơ quan thanh tra với cơ quan kiểm toán nhà nước; không trùng lặp trong việc thực hiện quyền khi tiến hành thanh tra.
Nguyên tắc hoạt động thanh tra Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Điều 7. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra Công an nhân dân

1. Cơ quan thanh tra Công an nhân dân gồm:

a) Thanh tra Bộ Công an (sau đây gọi tắt là Thanh tra Bộ);

b) Thanh tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Thanh tra Công an tỉnh);

c) Thanh tra Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng; Thanh tra Cục Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (sau đây gọi tắt là Thanh tra Cục).

2. Công an huyện, thị xã, quận, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và Công an các đơn vị có quân số từ 200 cán bộ, chiến sĩ trở lên, bố trí cán bộ thanh tra chuyên trách; Công an các đơn vị có quân số dưới 200 cán bộ, chiến sĩ, bố trí cán bộ thanh tra kiêm nhiệm.

Số lượng cán bộ thanh tra chuyên trách, cán bộ thanh tra kiêm nhiệm tại các đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 9. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra
...
4. Cơ quan thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cơ quan cơ yếu Chính phủ.
Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Tổ chức Thanh tra Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Chương II TỔ CHỨC THANH TRA CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 7. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra Công an nhân dân

1. Cơ quan thanh tra Công an nhân dân gồm:

a) Thanh tra Bộ Công an (sau đây gọi tắt là Thanh tra Bộ);

b) Thanh tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Thanh tra Công an tỉnh);

c) Thanh tra Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng; Thanh tra Cục Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (sau đây gọi tắt là Thanh tra Cục).

2. Công an huyện, thị xã, quận, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và Công an các đơn vị có quân số từ 200 cán bộ, chiến sĩ trở lên, bố trí cán bộ thanh tra chuyên trách; Công an các đơn vị có quân số dưới 200 cán bộ, chiến sĩ, bố trí cán bộ thanh tra kiêm nhiệm.

Số lượng cán bộ thanh tra chuyên trách, cán bộ thanh tra kiêm nhiệm tại các đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quyết định.

Điều 8. Thanh tra Bộ

1. Thanh tra Bộ là cơ quan của Bộ Công an, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Công an quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong Công an nhân dân; tiến hành thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ Công an; thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội của Bộ Công an; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra Bộ có Chánh Thanh tra, Phó Chánh thanh tra, Thanh tra viên và sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái Chánh Thanh tra Bộ được tham khảo ý kiến của Tổng Thanh tra Chính phủ trước khi quyết định.

Điều 9. Thanh tra Công an tỉnh

1. Thanh tra Công an tỉnh là đơn vị cấp phòng thuộc Công an cấp tỉnh, có trách nhiệm giúp Giám đốc Công an cấp tỉnh quản lý công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành trong phạm vi được phân cấp quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra Công an tỉnh có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái Chánh Thanh tra Công an tỉnh được tham khảo ý kiến của Chánh Thanh tra Bộ trước khi quyết định.

Điều 10. Thanh tra Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng

1. Thanh tra Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng có chức năng thực hiện công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong nội bộ Cục theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra Cục có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái Chánh Thanh tra Cục được tham khảo ý kiến của Chánh Thanh tra Bộ trước khi quyết định.

Điều 11. Thanh tra Cục Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ

1. Thanh tra Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có chức năng thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của Bộ Công an; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong nội bộ Cục theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái Chánh Thanh tra Cục được tham khảo ý kiến của Chánh Thanh tra Bộ trước khi quyết định.

Điều 12. Nhiệm vụ của cán bộ thanh tra chuyên trách, cán bộ thanh tra kiêm nhiệm

Cán bộ thanh tra chuyên trách, cán bộ thanh tra kiêm nhiệm tại các cơ quan, đơn vị không có tổ chức thanh tra có trách nhiệm tham mưu giúp Thủ trưởng đơn vị thực hiện công tác tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hiện các nhiệm vụ công tác thanh tra khác trong nội bộ đơn vị theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Con dấu, tài khoản của cơ quan thanh tra Công an nhân dân

1. Thanh tra Bộ, Thanh tra Công an tỉnh, Thanh tra Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có con dấu riêng và được mở tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước.

2. Thanh tra Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng có con dấu riêng.

Xem nội dung VB
Chương II TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA
Tổ chức Thanh tra Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Thanh tra viên và các ngạch thanh tra viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Điều 14. Thanh tra viên và các ngạch thanh tra viên Công an nhân dân

1. Thanh tra viên Công an nhân dân là sỹ quan nghiệp vụ làm công tác thanh tra chuyên trách, được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác thanh tra theo quy định của pháp luật.

2. Ngạch thanh tra viên Công an nhân dân bao gồm thanh tra viên, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp.

3. Việc xem xét, bổ nhiệm các ngạch thanh tra viên Công an nhân dân phải bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn và nhu cầu vị trí công tác. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục hồ sơ bổ nhiệm các ngạch thanh tra viên Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 38. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành

1. Thanh tra viên là người được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật.

2. Ngạch thanh tra viên bao gồm thanh tra viên, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp.

3. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải là công chức của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, trừ trường hợp là viên chức ở cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định của Chính phủ.

Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chuyên ngành, am hiểu pháp luật, có nghiệp vụ thanh tra và có ít nhất 01 năm làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, không kể thời gian tập sự.

4. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Thanh tra viên và các ngạch thanh tra viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Điều 15. Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên

1. Tiêu chuẩn chung

Đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 39 Luật Thanh tra, cụ thể như sau:

a) Được xếp loại cán bộ ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liên kề trước năm bổ nhiệm; không trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc xem xét xử lý kỷ luật;

b) Am hiểu pháp luật và công tác nghiệp vụ của ngành Công an; có kiến thức quản lý nhà nước; biết sử dụng tin học, ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu công tác hoặc biết tiếng dân tộc thiểu số đối với các vùng có nhiều người dân tộc thiểu số sinh sống;

c) Có bằng tốt nghiệp đại học Công an trở lên hoặc đại học ngành khác trở lên đã được bồi dưỡng nghiệp vụ Công an.

2. Tiêu chuẩn cụ thể

a) Có bằng tốt nghiệp sơ cấp lý luận chính trị, chính trị - hành chính trở lên hoặc có giấy xác nhận trình độ sơ cấp lý luận chính trị trở lên của cơ quan có thẩm quyền theo quy định;

b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên.

Xem nội dung VB
Điều 39. Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên

1. Là công chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu, trừ trường hợp Chính phủ quy định khác đối với Thanh tra viên của cơ quan thanh tra được thành lập theo quy định của luật hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật này.

2. Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt; có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan.

3. Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên, có kiến thức quản lý nhà nước và am hiểu pháp luật; đối với Thanh tra viên trong lĩnh vực chuyên ngành còn phải có kiến thức chuyên môn về chuyên ngành đó.

4. Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên và chứng chỉ khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

5. Có ít nhất 02 năm làm công tác thanh tra không kể thời gian tập sự hoặc có ít nhất 05 năm công tác trở lên đối với cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển sang cơ quan thanh tra.
Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên chính Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Điều 16. Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên chính

1. Đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.

2. Có bằng tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị, chính trị - hành chính trở lên hoặc có giấy xác nhận trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

3. Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên chính.

4. Trong thời gian giữ ngạch thanh tra viên và tương đương đã trực tiếp tham mưu có kết quả một trong những công việc sau: sơ kết, tổng kết chuyên đề; chủ trì hoặc tham gia xây dựng ít nhất 01 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trở lên về công tác công an hoặc công tác thanh tra; chủ biên hoặc tham gia biên soạn, thẩm định tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ công an hoặc nghiệp vụ thanh tra.

5. Có thời gian giữ ngạch thanh tra viên hoặc tương đương tối thiểu 09 năm hoặc đã có thời gian giữ ngạch chức danh trung cấp hoặc tương đương. Đối với cán bộ có cấp bậc hàm Đại úy trở lên thì phải có thời gian giữ ngạch thanh tra viên tối thiểu là 01 năm.

Xem nội dung VB
Điều 40. Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên chính

1. Đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 39 của Luật này.

2. Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên chính và chứng chỉ khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

3. Có thời gian giữ ngạch thanh tra viên hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm.

4. Trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch hoặc được xét nâng ngạch từ thanh tra viên lên thanh tra viên chính hoặc được xét chuyển ngạch theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên chính Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên cao cấp Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Điều 17. Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên cao cấp

1. Đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.

2. Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị, chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận trình độ cao cấp lý luận chính của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

3. Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên cao cấp.

4. Trong thời gian giữ ngạch thanh tra viên chính và tương đương đã trực tiếp tham mưu có kết quả một trong những công việc sau: tham gia xây dựng ít nhất 02 văn bản quy phạm pháp luật; chủ nhiệm hoặc tham gia nghiên cứu đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp bộ, ngành hoặc cấp tỉnh trở lên về công tác công an hoặc công tác thanh tra; chủ biên hoặc tham gia biên soạn, thẩm định tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ công an hoặc nghiệp vụ thanh tra.

5. Có thời gian giữ ngạch thanh tra viên chính hoặc tương đương tối thiểu 06 năm hoặc đã có thời gian giữ ngạch chức danh cao cấp. Đối với cán bộ có cấp bậc hàm Trung tá trở lên thì phải có thời gian giữ ngạch thanh tra viên chính tối thiểu là 01 năm.

Xem nội dung VB
Điều 41. Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên cao cấp

1. Đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 39 của Luật này.

2. Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên cao cấp và chứng chỉ khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

3. Có thời gian giữ ngạch thanh tra viên chính hoặc tương đương tối thiểu là 06 năm.

4. Trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch hoặc được xét nâng ngạch từ thanh tra viên chính lên thanh tra viên cao cấp hoặc được xét chuyển ngạch theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên cao cấp Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Miễn nhiệm Thanh tra viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Điều 18. Miễn nhiệm Thanh tra viên

1. Đương nhiên miễn nhiệm các ngạch thanh tra viên trong các trường hợp sau đây:

a) Nghỉ hưu, xuất ngũ, chuyển ngành, chuyển vị trí việc làm hoặc công tác khác;

b) Bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân;

c) Bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;

2. Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định miễn nhiệm thanh tra viên trong các trường hợp sau đây:

a) Vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao;

b) Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 8 Luật Thanh tra;

c) Có hành vi gian lận hoặc kê khai không trung thực trong hồ sơ bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra viên;

d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

3. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm ngạch Thanh tra viên

a) Việc đương nhiên miễn nhiệm ngạch Thanh tra viên được tính từ thời điểm các quyết định, bản án có hiệu lực thi hành;

b) Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý thanh tra viên căn cứ khoản 2 Điều này, có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ và có văn bản đề nghị về việc miễn nhiệm Thanh tra viên gửi về Thanh tra Bộ Công an;

c) Trên cơ sở đề nghị của Công an đơn vị, địa phương, Thanh tra Bộ Công an kiểm tra hồ sơ tài liệu, dự thảo quyết định miễn nhiệm, gửi hồ sơ lấy ý kiến của Cục Tổ chức cán bộ trước khi trình Bộ trưởng Bộ Công an quyết định;

d) Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý Thanh tra viên có trách nhiệm thông báo quyết định miễn nhiệm; thu hồi thẻ thanh tra đối với cán bộ bị miễn nhiệm và gửi về Thanh tra Bộ Công an.

Xem nội dung VB
Điều 42. Miễn nhiệm Thanh tra viên
...

2. Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục miễn nhiệm Thanh tra viên.
Miễn nhiệm Thanh tra viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Chế độ chính sách đối với thanh tra viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Điều 19. Chế độ chính sách đối với thanh tra viên Công an nhân dân

Thanh tra viên Công an nhân dân được hưởng chế độ theo quy định đối với lực lượng vũ trang và các chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 112. Kinh phí hoạt động của cơ quan thanh tra; chế độ, chính sách đối với Thanh tra viên
...

4. Chế độ, chính sách, phụ cấp và chế độ đặc thù đối với Thanh tra viên do Chính phủ quy định.
Chế độ chính sách đối với thanh tra viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Hoạt động thanh tra Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Chương IV HOẠT ĐỘNG THANH TRA CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 20. Xây dựng, ban hành kế hoạch thanh tra

1. Chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hằng năm, Công an đơn vị, địa phương gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của đơn vị mình để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra năm sau của Bộ.

2. Căn cứ vào định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác quản lý của Bộ Công an, Thanh tra Bộ xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm của Bộ Công an, trình Bộ trưởng chậm nhất vào ngày 30 tháng 11. Bộ trưởng Bộ Công an ban hành kế hoạch thanh tra của Bộ chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 hằng năm. Kế hoạch thanh tra được gửi ngay đến đối tượng thanh tra, cơ quan kiểm toán nhà nước và cơ quan, tổ chức có liên quan.

3. Căn cứ kế hoạch thanh tra của Bộ Công an, Thanh tra Công an đơn vị, địa phương tham mưu xây dựng kế hoạch thanh tra của Công an đơn vị, địa phương mình, trình Thủ trưởng đơn vị ban hành chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm để triển khai thực hiện.

Điều 21. Hình thức thanh tra và căn cứ ra quyết định thanh tra

1. Hoạt động thanh tra Công an nhân dân được thực hiện theo kế hoạch hoặc đột xuất.

2. Việc ra quyết định thanh tra phải có một trong các căn cứ sau đây:

a) Kế hoạch thanh tra hằng năm của Bộ Công an và Công an đơn vị, địa phương;

b) Yêu cầu của Thủ trưởng Công an có thẩm quyền;

c) Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền và phạm vi quản lý của Bộ Công an;

d) Yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của lực lượng Công an nhân dân;

đ) Căn cứ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Thời hạn thanh tra và gia hạn thời hạn thanh tra

1. Cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Cục tiến hành không quá 45 ngày, trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày.

Cuộc thanh tra do Thanh tra Công an tỉnh tiến hành không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày.

Thời gian tạm dừng cuộc thanh tra theo quy định tại Điều 30 Nghị định này không tính vào thời hạn thanh tra.

2. Việc gia hạn thời hạn thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật Thanh tra.

Điều 23. Ban hành quyết định thanh tra, xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra và đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo

1. Căn cứ khoản 2 Điều 21 Nghị định này, Chánh Thanh tra Công an các cấp ra quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo thẩm quyền. Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Thanh tra.

2. Trưởng đoàn thanh tra chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra, gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật Thanh tra. Sau khi trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt, Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp đoàn thanh tra để phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra và phân công nhiệm vụ cho các thành viên của đoàn thanh tra.

3. Căn cứ nội dung thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo.

4. Quyết định thanh tra được gửi đến Thanh tra Bộ, Thủ trưởng Công an cùng cấp và gửi kèm đề cương yêu cầu báo cáo cho đối tượng thanh tra ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày công bố quyết định thanh tra.

5. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra hoặc người ra quyết định thanh tra thông báo bằng văn bản đến đối tượng thanh tra về việc công bố quyết định thanh tra theo quy định tại Điều 63 Luật Thanh tra.

Điều 24. Công bố quyết định thanh tra

1. Đối với cuộc thanh tra theo kế hoạch, quyết định thanh tra phải được công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký; đối với cuộc thanh tra đột xuất, thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Thanh tra.

2. Trưởng đoàn thanh tra hoặc người ra quyết định thanh tra chủ trì công bố quyết định thanh tra. Thành phần tham dự gồm: Đoàn thanh tra; đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra. Trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra mời đại diện cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra, đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan dự buổi công bố quyết định thanh tra. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản.

3. Nội dung buổi công bố: Trưởng đoàn thanh tra công bố quyết định thanh tra; người thực hiện giám sát công bố quyết định giám sát (nếu có); Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân là đối tượng thanh tra báo cáo về những nội dung theo đề cương yêu cầu báo cáo của Đoàn thanh tra; các thành viên khác tham dự buổi công bố có thể phát biểu ý kiến liên quan đến nội dung thanh tra.

Điều 25. Nội dung thanh tra

1. Nội dung thanh tra hành chính: Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.

2. Nội dung thanh tra chuyên ngành: Thanh tra việc chấp hành pháp luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội của của Bộ Công an theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra

Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật Thanh tra.

Điều 27. Đoàn thanh tra, Sổ nhật ký đoàn thanh tra

1. Đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Công an đơn vị, địa phương thành lập để thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Thành phần, tiêu chuẩn Đoàn thanh tra, việc trưng tập cán bộ tham gia Đoàn thanh tra thực hiện theo quy định từ Điều 25 đến Điều 31 và Điều 33 Nghị định số 43/2023/NĐ-CP.

2. Địa điểm, thời gian làm việc của Đoàn thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 65 Luật Thanh tra.

3. Sổ nhật ký đoàn thanh tra do Trưởng đoàn thanh tra quản lý, ghi chép những nội dung có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra từ khi công bố quyết định thanh tra đến khi ban hành kết luận thanh tra. Cơ quan thanh tra có trách nhiệm tham mưu, đề xuất Thủ trưởng Công an cùng cấp thực hiện việc in, phát Sổ nhật ký đoàn thanh tra theo mẫu thống nhất của Thanh tra Chính phủ.

Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành thanh tra; quyền hạn và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra

1. Trong quá trình tiến hành thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra và thành viên khác của đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định từ Điều 80 đến Điều 91 Luật Thanh tra.

Trưởng đoàn thanh tra được sử dụng con dấu của cơ quan tiến hành thanh tra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

2. Đối tượng thanh tra thực hiện quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 92, Điều 93 Luật Thanh tra.

Điều 29. Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra

1. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tự giám sát, giao cán bộ giám sát hoặc thành lập Tổ giám sát (sau đây gọi chung là người thực hiện giám sát) để thực hiện giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.

Trường hợp tự giám sát, phải ghi rõ trong quyết định thanh tra về việc tự giám sát; trường hợp giao người thực hiện giám sát, phải ban hành quyết định giám sát.

2. Nội dung giám sát; nhiệm vụ, quyền hạn của người thực hiện giám sát; tổ chức việc giám sát; báo cáo kết quả giám sát, thực hiện theo quy định từ Điều 98 đến Điều 101 Luật Thanh tra.

Điều 30. Sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra; tạm dừng cuộc thanh tra, đình chỉ cuộc thanh tra

1. Trong quá trình thanh tra, theo đề nghị của Trưởng đoàn thanh tra hoặc yêu cầu của Thủ trưởng Công an cùng cấp, người ra quyết định thanh tra giao Trưởng đoàn thanh tra xây dựng và trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra.

2. Việc tạm dừng cuộc thanh tra, đình chỉ cuộc thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 70, Điều 71 Luật Thanh tra.

Điều 31. Kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp

Kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo người ra quyết định thanh tra và thông báo bằng văn bản cho đối tượng thanh tra biết.

Việc thông báo kết thúc thanh tra trực tiếp được thực hiện một lần ngay sau khi kết thúc thanh tra trực tiếp đối với đối tượng cuối cùng của cuộc thanh tra.

Điều 32. Báo cáo kết quả thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra xây dựng báo cáo kết quả thanh tra gửi đến người ra quyết định thanh tra. Báo cáo kết quả thanh tra phải bảo đảm các nội dung theo quy định tại Điều 73 Luật Thanh tra.

2. Thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra của Thanh tra Bộ, Thanh tra Cục không quá 30 ngày, của Thanh tra Công an tỉnh không quá 20 ngày, kể từ ngày kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp.

3. Người ra quyết định thanh tra xem xét báo cáo kết quả thanh tra, yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra làm rõ hoặc bổ sung nội dung báo cáo kết quả thanh tra nếu thấy cần thiết.

Điều 33. Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra giao Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo kết luận thanh tra. Dự thảo kết luận thanh tra bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Thanh tra.

2. Dự thảo kết luận thanh tra được gửi đến thành viên đoàn thanh tra để tham gia ý kiến. Người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn và thành viên đoàn thanh tra báo cáo, gửi văn bản yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình hoặc xin ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về một hoặc một số nội dung của dự thảo kết luận thanh tra.

Việc giải trình của đối tượng thanh tra, nội dung trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được thực hiện bằng văn bản, kèm theo thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh.

3. Thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra của Thanh tra Bộ, Thanh tra Cục không quá 30 ngày, của Thanh tra Công an tỉnh không quá 20 ngày, kể từ ngày người ra quyết định thanh tra giao xây dựng dự thảo kết luận thanh tra.

4. Dự thảo kết luận thanh tra hành chính của Thanh tra Bộ phải được thẩm định trước khi ban hành; dự thảo kết luận thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ, dự thảo kết luận thanh tra của Thanh tra Công an tỉnh, Thanh tra Cục do người ra quyết định thanh tra quyết định thẩm định khi thấy cần thiết.

Điều 34. Ban hành kết luận thanh tra

1. Căn cứ báo cáo kết quả thanh tra, báo cáo kết quả thẩm định và các văn bản giải trình, tham gia ý kiến (nếu có), người ra quyết định thanh tra chỉ đạo hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra, báo cáo, xin ý kiến Thủ trưởng Công an cùng cấp về dự thảo kết luận thanh tra.

Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng Công an cùng cấp, người ra quyết định thanh tra phải hoàn thiện và ban hành kết luận thanh tra.

2. Trường hợp cuộc thanh tra cần ban hành nhiều kết luận thanh tra nhằm phục vụ kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước, Trưởng đoàn thanh tra xây dựng báo cáo kết quả thanh tra về các nội dung đã được kiểm tra, xác minh, đủ cơ sở kết luận; xây dựng dự thảo kết luận thanh tra, trình người ra quyết định thanh tra xem xét, ban hành.

3. Trước khi công khai kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có thể ban hành kết luận sửa đổi, bổ sung, thay thế một phần hoặc toàn bộ kết luận thanh tra khi có căn cứ cho thấy kết luận thanh tra không bảo đảm đầy đủ, chính xác, khách quan, làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Điều 35. Công khai kết luận thanh tra

1. Việc công khai kết luận thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 79 Luật Thanh tra.

2. Đối với kết luận thanh tra có chứa đựng nội dung thuộc bí mật nhà nước thì người ra quyết định thanh tra trích sao theo quy định và thực hiện công khai đối với các nội dung không chứa đựng bí mật nhà nước.

Điều 36. Thanh tra lại và xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra Công an nhân dân

1. Khi có căn cứ theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 43/2023/NĐ-CP, Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Bộ; Chánh Thanh tra Bộ quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Công an tỉnh, Thanh tra Cục. Trình tự, thủ tục thanh tra lại thực hiện theo quy định từ Điều 20 đến Điều 24 Nghị định số 43/2023/NĐ-CP.

2. Việc xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Thanh tra.

Điều 37. Hồ sơ thanh tra

Hồ sơ thanh tra của lực lượng Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 57 Luật Thanh tra.

Xem nội dung VB
Chương IV HOẠT ĐỘNG THANH TRA
Hoạt động thanh tra Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Hoạt động thanh tra Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Chương IV HOẠT ĐỘNG THANH TRA CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 20. Xây dựng, ban hành kế hoạch thanh tra

1. Chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hằng năm, Công an đơn vị, địa phương gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của đơn vị mình để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra năm sau của Bộ.

2. Căn cứ vào định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác quản lý của Bộ Công an, Thanh tra Bộ xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm của Bộ Công an, trình Bộ trưởng chậm nhất vào ngày 30 tháng 11. Bộ trưởng Bộ Công an ban hành kế hoạch thanh tra của Bộ chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 hằng năm. Kế hoạch thanh tra được gửi ngay đến đối tượng thanh tra, cơ quan kiểm toán nhà nước và cơ quan, tổ chức có liên quan.

3. Căn cứ kế hoạch thanh tra của Bộ Công an, Thanh tra Công an đơn vị, địa phương tham mưu xây dựng kế hoạch thanh tra của Công an đơn vị, địa phương mình, trình Thủ trưởng đơn vị ban hành chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm để triển khai thực hiện.

Điều 21. Hình thức thanh tra và căn cứ ra quyết định thanh tra

1. Hoạt động thanh tra Công an nhân dân được thực hiện theo kế hoạch hoặc đột xuất.

2. Việc ra quyết định thanh tra phải có một trong các căn cứ sau đây:

a) Kế hoạch thanh tra hằng năm của Bộ Công an và Công an đơn vị, địa phương;

b) Yêu cầu của Thủ trưởng Công an có thẩm quyền;

c) Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền và phạm vi quản lý của Bộ Công an;

d) Yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của lực lượng Công an nhân dân;

đ) Căn cứ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Thời hạn thanh tra và gia hạn thời hạn thanh tra

1. Cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Cục tiến hành không quá 45 ngày, trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày.

Cuộc thanh tra do Thanh tra Công an tỉnh tiến hành không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày.

Thời gian tạm dừng cuộc thanh tra theo quy định tại Điều 30 Nghị định này không tính vào thời hạn thanh tra.

2. Việc gia hạn thời hạn thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật Thanh tra.

Điều 23. Ban hành quyết định thanh tra, xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra và đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo

1. Căn cứ khoản 2 Điều 21 Nghị định này, Chánh Thanh tra Công an các cấp ra quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo thẩm quyền. Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Thanh tra.

2. Trưởng đoàn thanh tra chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra, gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật Thanh tra. Sau khi trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt, Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp đoàn thanh tra để phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra và phân công nhiệm vụ cho các thành viên của đoàn thanh tra.

3. Căn cứ nội dung thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo.

4. Quyết định thanh tra được gửi đến Thanh tra Bộ, Thủ trưởng Công an cùng cấp và gửi kèm đề cương yêu cầu báo cáo cho đối tượng thanh tra ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày công bố quyết định thanh tra.

5. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra hoặc người ra quyết định thanh tra thông báo bằng văn bản đến đối tượng thanh tra về việc công bố quyết định thanh tra theo quy định tại Điều 63 Luật Thanh tra.

Điều 24. Công bố quyết định thanh tra

1. Đối với cuộc thanh tra theo kế hoạch, quyết định thanh tra phải được công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký; đối với cuộc thanh tra đột xuất, thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Thanh tra.

2. Trưởng đoàn thanh tra hoặc người ra quyết định thanh tra chủ trì công bố quyết định thanh tra. Thành phần tham dự gồm: Đoàn thanh tra; đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra. Trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra mời đại diện cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra, đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan dự buổi công bố quyết định thanh tra. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản.

3. Nội dung buổi công bố: Trưởng đoàn thanh tra công bố quyết định thanh tra; người thực hiện giám sát công bố quyết định giám sát (nếu có); Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân là đối tượng thanh tra báo cáo về những nội dung theo đề cương yêu cầu báo cáo của Đoàn thanh tra; các thành viên khác tham dự buổi công bố có thể phát biểu ý kiến liên quan đến nội dung thanh tra.

Điều 25. Nội dung thanh tra

1. Nội dung thanh tra hành chính: Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.

2. Nội dung thanh tra chuyên ngành: Thanh tra việc chấp hành pháp luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội của của Bộ Công an theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra

Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật Thanh tra.

Điều 27. Đoàn thanh tra, Sổ nhật ký đoàn thanh tra

1. Đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Công an đơn vị, địa phương thành lập để thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Thành phần, tiêu chuẩn Đoàn thanh tra, việc trưng tập cán bộ tham gia Đoàn thanh tra thực hiện theo quy định từ Điều 25 đến Điều 31 và Điều 33 Nghị định số 43/2023/NĐ-CP.

2. Địa điểm, thời gian làm việc của Đoàn thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 65 Luật Thanh tra.

3. Sổ nhật ký đoàn thanh tra do Trưởng đoàn thanh tra quản lý, ghi chép những nội dung có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra từ khi công bố quyết định thanh tra đến khi ban hành kết luận thanh tra. Cơ quan thanh tra có trách nhiệm tham mưu, đề xuất Thủ trưởng Công an cùng cấp thực hiện việc in, phát Sổ nhật ký đoàn thanh tra theo mẫu thống nhất của Thanh tra Chính phủ.

Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành thanh tra; quyền hạn và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra

1. Trong quá trình tiến hành thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra và thành viên khác của đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định từ Điều 80 đến Điều 91 Luật Thanh tra.

Trưởng đoàn thanh tra được sử dụng con dấu của cơ quan tiến hành thanh tra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

2. Đối tượng thanh tra thực hiện quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 92, Điều 93 Luật Thanh tra.

Điều 29. Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra

1. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tự giám sát, giao cán bộ giám sát hoặc thành lập Tổ giám sát (sau đây gọi chung là người thực hiện giám sát) để thực hiện giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.

Trường hợp tự giám sát, phải ghi rõ trong quyết định thanh tra về việc tự giám sát; trường hợp giao người thực hiện giám sát, phải ban hành quyết định giám sát.

2. Nội dung giám sát; nhiệm vụ, quyền hạn của người thực hiện giám sát; tổ chức việc giám sát; báo cáo kết quả giám sát, thực hiện theo quy định từ Điều 98 đến Điều 101 Luật Thanh tra.

Điều 30. Sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra; tạm dừng cuộc thanh tra, đình chỉ cuộc thanh tra

1. Trong quá trình thanh tra, theo đề nghị của Trưởng đoàn thanh tra hoặc yêu cầu của Thủ trưởng Công an cùng cấp, người ra quyết định thanh tra giao Trưởng đoàn thanh tra xây dựng và trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra.

2. Việc tạm dừng cuộc thanh tra, đình chỉ cuộc thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 70, Điều 71 Luật Thanh tra.

Điều 31. Kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp

Kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo người ra quyết định thanh tra và thông báo bằng văn bản cho đối tượng thanh tra biết.

Việc thông báo kết thúc thanh tra trực tiếp được thực hiện một lần ngay sau khi kết thúc thanh tra trực tiếp đối với đối tượng cuối cùng của cuộc thanh tra.

Điều 32. Báo cáo kết quả thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra xây dựng báo cáo kết quả thanh tra gửi đến người ra quyết định thanh tra. Báo cáo kết quả thanh tra phải bảo đảm các nội dung theo quy định tại Điều 73 Luật Thanh tra.

2. Thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra của Thanh tra Bộ, Thanh tra Cục không quá 30 ngày, của Thanh tra Công an tỉnh không quá 20 ngày, kể từ ngày kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp.

3. Người ra quyết định thanh tra xem xét báo cáo kết quả thanh tra, yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra làm rõ hoặc bổ sung nội dung báo cáo kết quả thanh tra nếu thấy cần thiết.

Điều 33. Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra giao Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo kết luận thanh tra. Dự thảo kết luận thanh tra bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Thanh tra.

2. Dự thảo kết luận thanh tra được gửi đến thành viên đoàn thanh tra để tham gia ý kiến. Người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn và thành viên đoàn thanh tra báo cáo, gửi văn bản yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình hoặc xin ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về một hoặc một số nội dung của dự thảo kết luận thanh tra.

Việc giải trình của đối tượng thanh tra, nội dung trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được thực hiện bằng văn bản, kèm theo thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh.

3. Thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra của Thanh tra Bộ, Thanh tra Cục không quá 30 ngày, của Thanh tra Công an tỉnh không quá 20 ngày, kể từ ngày người ra quyết định thanh tra giao xây dựng dự thảo kết luận thanh tra.

4. Dự thảo kết luận thanh tra hành chính của Thanh tra Bộ phải được thẩm định trước khi ban hành; dự thảo kết luận thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ, dự thảo kết luận thanh tra của Thanh tra Công an tỉnh, Thanh tra Cục do người ra quyết định thanh tra quyết định thẩm định khi thấy cần thiết.

Điều 34. Ban hành kết luận thanh tra

1. Căn cứ báo cáo kết quả thanh tra, báo cáo kết quả thẩm định và các văn bản giải trình, tham gia ý kiến (nếu có), người ra quyết định thanh tra chỉ đạo hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra, báo cáo, xin ý kiến Thủ trưởng Công an cùng cấp về dự thảo kết luận thanh tra.

Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng Công an cùng cấp, người ra quyết định thanh tra phải hoàn thiện và ban hành kết luận thanh tra.

2. Trường hợp cuộc thanh tra cần ban hành nhiều kết luận thanh tra nhằm phục vụ kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước, Trưởng đoàn thanh tra xây dựng báo cáo kết quả thanh tra về các nội dung đã được kiểm tra, xác minh, đủ cơ sở kết luận; xây dựng dự thảo kết luận thanh tra, trình người ra quyết định thanh tra xem xét, ban hành.

3. Trước khi công khai kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có thể ban hành kết luận sửa đổi, bổ sung, thay thế một phần hoặc toàn bộ kết luận thanh tra khi có căn cứ cho thấy kết luận thanh tra không bảo đảm đầy đủ, chính xác, khách quan, làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Điều 35. Công khai kết luận thanh tra

1. Việc công khai kết luận thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 79 Luật Thanh tra.

2. Đối với kết luận thanh tra có chứa đựng nội dung thuộc bí mật nhà nước thì người ra quyết định thanh tra trích sao theo quy định và thực hiện công khai đối với các nội dung không chứa đựng bí mật nhà nước.

Điều 36. Thanh tra lại và xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra Công an nhân dân

1. Khi có căn cứ theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 43/2023/NĐ-CP, Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Bộ; Chánh Thanh tra Bộ quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Công an tỉnh, Thanh tra Cục. Trình tự, thủ tục thanh tra lại thực hiện theo quy định từ Điều 20 đến Điều 24 Nghị định số 43/2023/NĐ-CP.

2. Việc xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Thanh tra.

Điều 37. Hồ sơ thanh tra

Hồ sơ thanh tra của lực lượng Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 57 Luật Thanh tra.

Xem nội dung VB
Chương IV HOẠT ĐỘNG THANH TRA
Hoạt động thanh tra Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Hình thức thanh tra và căn cứ ra quyết định thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Chương IV HOẠT ĐỘNG THANH TRA CÔNG AN NHÂN DÂN
...
Điều 21. Hình thức thanh tra và căn cứ ra quyết định thanh tra

1. Hoạt động thanh tra Công an nhân dân được thực hiện theo kế hoạch hoặc đột xuất.

2. Việc ra quyết định thanh tra phải có một trong các căn cứ sau đây:

a) Kế hoạch thanh tra hằng năm của Bộ Công an và Công an đơn vị, địa phương;

b) Yêu cầu của Thủ trưởng Công an có thẩm quyền;

c) Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền và phạm vi quản lý của Bộ Công an;

d) Yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của lực lượng Công an nhân dân;

đ) Căn cứ khác theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 46. Hình thức thanh tra

1. Hoạt động thanh tra được thực hiện theo kế hoạch hoặc đột xuất.

2. Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch thanh tra đã được ban hành.

3. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
Hình thức thanh tra và căn cứ ra quyết định thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Thời hạn thanh tra trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Điều 22. Thời hạn thanh tra và gia hạn thời hạn thanh tra

1. Cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Cục tiến hành không quá 45 ngày, trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày.

Cuộc thanh tra do Thanh tra Công an tỉnh tiến hành không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày.

Thời gian tạm dừng cuộc thanh tra theo quy định tại Điều 30 Nghị định này không tính vào thời hạn thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 47. Thời hạn thanh tra

1. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra được quy định như sau:

a) Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 60 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày; trường hợp đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn lần thứ hai không quá 30 ngày;

b) Cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày;

c) Cuộc thanh tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày.

2. Thời gian tạm dừng cuộc thanh tra quy định tại Điều 70 của Luật này không tính vào thời hạn thanh tra.
Thời hạn thanh tra trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Gia hạn thời hạn thanh tra trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Điều 22. Thời hạn thanh tra và gia hạn thời hạn thanh tra
...
2. Việc gia hạn thời hạn thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật Thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 48. Gia hạn thời hạn thanh tra

1. Các trường hợp phức tạp được gia hạn thời hạn thanh tra bao gồm:

a) Phải thực hiện trưng cầu giám định hoặc phải xác minh, làm rõ vụ việc có yếu tố nước ngoài thuộc nội dung, phạm vi tiến hành thanh tra;

b) Cần xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;

c) Khi đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không hợp tác, cản trở, chống đối, gây khó khăn cho hoạt động thanh tra làm ảnh hưởng đến thời hạn thanh tra.

2. Các trường hợp đặc biệt phức tạp được gia hạn thời hạn thanh tra bao gồm:

a) Cuộc thanh tra phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương;

b) Cuộc thanh tra có ít nhất 02 yếu tố quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Việc gia hạn thời hạn thanh tra do người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.

Trưởng đoàn thanh tra có văn bản gửi người ra quyết định thanh tra đề nghị gia hạn thời hạn thanh tra kèm theo dự thảo quyết định gia hạn thời hạn thanh tra; văn bản đề nghị phải nêu rõ lý do, thời gian gia hạn.

4. Quyết định gia hạn thời hạn thanh tra được gửi đến Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Gia hạn thời hạn thanh tra trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Ban hành quyết định thanh tra trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 23 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Chương IV HOẠT ĐỘNG THANH TRA CÔNG AN NHÂN DÂN
...
Điều 23. Ban hành quyết định thanh tra, xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra và đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo

1. Căn cứ khoản 2 Điều 21 Nghị định này, Chánh Thanh tra Công an các cấp ra quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo thẩm quyền. Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Thanh tra.

2. Trưởng đoàn thanh tra chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra, gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật Thanh tra. Sau khi trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt, Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp đoàn thanh tra để phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra và phân công nhiệm vụ cho các thành viên của đoàn thanh tra.

3. Căn cứ nội dung thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo.

4. Quyết định thanh tra được gửi đến Thanh tra Bộ, Thủ trưởng Công an cùng cấp và gửi kèm đề cương yêu cầu báo cáo cho đối tượng thanh tra ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày công bố quyết định thanh tra.

5. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra hoặc người ra quyết định thanh tra thông báo bằng văn bản đến đối tượng thanh tra về việc công bố quyết định thanh tra theo quy định tại Điều 63 Luật Thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 59. Ban hành quyết định thanh tra

1. Thủ trưởng cơ quan thanh tra căn cứ quy định tại Điều 51 của Luật này ban hành quyết định thanh tra.

2. Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung sau đây:

a) Căn cứ ra quyết định thanh tra;

b) Phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ thanh tra, nhiệm vụ thanh tra;

c) Thời hạn thanh tra;

d) Thành lập Đoàn thanh tra, bao gồm Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu có), thành viên khác của Đoàn thanh tra.

3. Đối với cuộc thanh tra theo kế hoạch, quyết định thanh tra phải được gửi đến đối tượng thanh tra và công bố chậm nhất là 15 ngày trước ngày tiến hành thanh tra trực tiếp.

4. Đối với cuộc thanh tra đột xuất, quyết định thanh tra phải được gửi đến đối tượng thanh tra và công bố trước khi tiến hành thanh tra trực tiếp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 64 của Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 5. Ban hành quyết định thanh tra

1. Việc ban hành quyết định thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Luật Thanh tra.

Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chỉ đạo người dự kiến là Trưởng đoàn thanh tra nghiên cứu thông tin thu thập được để xây dựng dự thảo quyết định thanh tra, lấy ý kiến của Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra và đơn vị có liên quan (nếu có) Về nội dung dự thảo quyết định thanh tra để bảo đảm quyết định thanh tra đúng quy định của pháp luật và khả thi.

2. Quyết định thanh tra phải được gửi cho Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, người tiến hành thanh tra, người giám sát hoạt động Đoàn thanh tra (nếu có), đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức cuộc thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 59. Ban hành quyết định thanh tra

1. Thủ trưởng cơ quan thanh tra căn cứ quy định tại Điều 51 của Luật này ban hành quyết định thanh tra.

2. Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung sau đây:

a) Căn cứ ra quyết định thanh tra;

b) Phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ thanh tra, nhiệm vụ thanh tra;

c) Thời hạn thanh tra;

d) Thành lập Đoàn thanh tra, bao gồm Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu có), thành viên khác của Đoàn thanh tra.

3. Đối với cuộc thanh tra theo kế hoạch, quyết định thanh tra phải được gửi đến đối tượng thanh tra và công bố chậm nhất là 15 ngày trước ngày tiến hành thanh tra trực tiếp.

4. Đối với cuộc thanh tra đột xuất, quyết định thanh tra phải được gửi đến đối tượng thanh tra và công bố trước khi tiến hành thanh tra trực tiếp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 64 của Luật này.
Ban hành quyết định thanh tra trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 23 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 23 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Chương IV HOẠT ĐỘNG THANH TRA CÔNG AN NHÂN DÂN
...
Điều 23. Ban hành quyết định thanh tra, xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra và đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo

1. Căn cứ khoản 2 Điều 21 Nghị định này, Chánh Thanh tra Công an các cấp ra quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo thẩm quyền. Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Thanh tra.

2. Trưởng đoàn thanh tra chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra, gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật Thanh tra. Sau khi trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt, Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp đoàn thanh tra để phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra và phân công nhiệm vụ cho các thành viên của đoàn thanh tra.

3. Căn cứ nội dung thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo.

4. Quyết định thanh tra được gửi đến Thanh tra Bộ, Thủ trưởng Công an cùng cấp và gửi kèm đề cương yêu cầu báo cáo cho đối tượng thanh tra ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày công bố quyết định thanh tra.

5. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra hoặc người ra quyết định thanh tra thông báo bằng văn bản đến đối tượng thanh tra về việc công bố quyết định thanh tra theo quy định tại Điều 63 Luật Thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 61. Xây dựng, phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra, trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt.

2. Kế hoạch tiến hành thanh tra bao gồm các nội dung sau đây:

a) Mục đích, yêu cầu;

b) Phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ thanh tra, thời hạn thanh tra;

c) Phương pháp tiến hành thanh tra;

d) Tiến độ thực hiện;

đ) Chế độ thông tin, báo cáo;

e) Việc sử dụng phương tiện, kinh phí và điều kiện vật chất khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra.

3. Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra và phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Đoàn thanh tra.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 6. Xây dựng, phê duyệt, phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra, phân công nhiệm vụ cho thành viên Đoàn thanh tra

1. Việc xây dựng, phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều 61 của Luật Thanh tra.

Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo kế hoạch tiến hành thanh tra, lấy ý kiến của Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra và Thủ trưởng đơn vị có liên quan đối với dự thảo kế hoạch tiến hành thanh tra và hoàn thiện, trình người ra quyết định thanh tra xem xét, phê duyệt.

2. Kế hoạch tiến hành thanh tra được gửi cho Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, người ra quyết định thanh tra và người thực hiện giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra (nếu có).

3. Trưởng đoàn thanh tra phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra đến các thành viên Đoàn thanh tra, quán triệt đầy đủ mục đích, yêu cầu của cuộc thanh tra; đối tượng, nội dung, thời kỳ, thời hạn thanh tra; phương pháp tiến hành thanh tra; nhiệm vụ của Đoàn thanh tra và các thành viên; chế độ thông tin báo cáo và những vấn đề có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra.

4. Việc phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra phải thể hiện bằng văn bản, nêu rõ nội dung công việc, thời gian thực hiện, thời hạn báo cáo, gửi cho thành viên Đoàn thanh tra để thực hiện và gửi người ra quyết định thanh tra để báo cáo.

Xem nội dung VB
Điều 61. Xây dựng, phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra, trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt.

2. Kế hoạch tiến hành thanh tra bao gồm các nội dung sau đây:

a) Mục đích, yêu cầu;

b) Phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ thanh tra, thời hạn thanh tra;

c) Phương pháp tiến hành thanh tra;

d) Tiến độ thực hiện;

đ) Chế độ thông tin, báo cáo;

e) Việc sử dụng phương tiện, kinh phí và điều kiện vật chất khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra.

3. Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra và phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Đoàn thanh tra.
Xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 23 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 23 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Chương IV HOẠT ĐỘNG THANH TRA CÔNG AN NHÂN DÂN
...
Điều 23. Ban hành quyết định thanh tra, xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra và đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo

1. Căn cứ khoản 2 Điều 21 Nghị định này, Chánh Thanh tra Công an các cấp ra quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo thẩm quyền. Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Thanh tra.

2. Trưởng đoàn thanh tra chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra, gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật Thanh tra. Sau khi trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt, Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp đoàn thanh tra để phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra và phân công nhiệm vụ cho các thành viên của đoàn thanh tra.

3. Căn cứ nội dung thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo.

4. Quyết định thanh tra được gửi đến Thanh tra Bộ, Thủ trưởng Công an cùng cấp và gửi kèm đề cương yêu cầu báo cáo cho đối tượng thanh tra ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày công bố quyết định thanh tra.

5. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra hoặc người ra quyết định thanh tra thông báo bằng văn bản đến đối tượng thanh tra về việc công bố quyết định thanh tra theo quy định tại Điều 63 Luật Thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 62. Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo

1. Căn cứ nội dung thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo.

2. Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày công bố quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có văn bản yêu cầu đối tượng thanh tra chuẩn bị báo cáo về nội dung thanh tra theo đề cương yêu cầu báo cáo. Văn bản yêu cầu phải nêu rõ nội dung, hình thức báo cáo và thời hạn báo cáo.
Đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 23 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Công bố quyết định thanh tra của Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Chương IV HOẠT ĐỘNG THANH TRA CÔNG AN NHÂN DÂN
...
Điều 24. Công bố quyết định thanh tra

1. Đối với cuộc thanh tra theo kế hoạch, quyết định thanh tra phải được công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký; đối với cuộc thanh tra đột xuất, thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Thanh tra.

2. Trưởng đoàn thanh tra hoặc người ra quyết định thanh tra chủ trì công bố quyết định thanh tra. Thành phần tham dự gồm: Đoàn thanh tra; đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra. Trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra mời đại diện cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra, đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan dự buổi công bố quyết định thanh tra. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản.

3. Nội dung buổi công bố: Trưởng đoàn thanh tra công bố quyết định thanh tra; người thực hiện giám sát công bố quyết định giám sát (nếu có); Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân là đối tượng thanh tra báo cáo về những nội dung theo đề cương yêu cầu báo cáo của Đoàn thanh tra; các thành viên khác tham dự buổi công bố có thể phát biểu ý kiến liên quan đến nội dung thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 64. Công bố quyết định thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì công bố quyết định thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra chủ trì việc công bố quyết định thanh tra.

2. Thành phần tham dự buổi công bố quyết định thanh tra bao gồm: Đoàn thanh tra, đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra mời đại diện lãnh đạo cơ quan tiến hành thanh tra, đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự buổi công bố quyết định thanh tra.

Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản.

3. Đối với hoạt động thanh tra chuyên ngành, trường hợp phát hiện hành vi vi phạm cần phải tiến hành thanh tra ngay thì việc công bố quyết định thanh tra có thể được thực hiện sau khi lập biên bản về hành vi vi phạm của đối tượng thanh tra; trường hợp đối tượng thanh tra cố tình vắng mặt thì Trưởng đoàn thanh tra lập biên bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và tiếp tục thực hiện thanh tra theo kế hoạch.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 7. Công bố quyết định thanh tra

1. Việc công bố quyết định thanh tra được thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 59 và Điều 64 của Luật Thanh tra.

Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra chuẩn bị tổ chức buổi công bố quyết định thanh tra.

Trưởng đoàn thanh tra thông báo thời gian, địa điểm, thành phần tham dự buổi công bố quyết định thanh tra đến đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Tại buổi công bố, Trưởng đoàn thanh tra công bố quyết định thanh tra và quán triệt những quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra; đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra phát biểu ý kiến về việc thực hiện quyết định thanh tra; các thành viên Đoàn thanh tra có thể phát biểu ý kiến liên quan đến tổ chức thực hiện cuộc thanh tra.

3. Trường hợp người ra quyết định thanh tra ban hành quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra hoặc đại diện đơn vị giám sát công bố quyết định giám sát theo sự phân công của người ra quyết định thanh tra.

4. Trường hợp người ra quyết định thanh tra dự buổi công bố thì phát biểu chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho Đoàn thanh tra và quán triệt những quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 64. Công bố quyết định thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì công bố quyết định thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra chủ trì việc công bố quyết định thanh tra.

2. Thành phần tham dự buổi công bố quyết định thanh tra bao gồm: Đoàn thanh tra, đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra mời đại diện lãnh đạo cơ quan tiến hành thanh tra, đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự buổi công bố quyết định thanh tra.

Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản.

3. Đối với hoạt động thanh tra chuyên ngành, trường hợp phát hiện hành vi vi phạm cần phải tiến hành thanh tra ngay thì việc công bố quyết định thanh tra có thể được thực hiện sau khi lập biên bản về hành vi vi phạm của đối tượng thanh tra; trường hợp đối tượng thanh tra cố tình vắng mặt thì Trưởng đoàn thanh tra lập biên bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và tiếp tục thực hiện thanh tra theo kế hoạch.
Công bố quyết định thanh tra của Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra hành chính Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 26 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Chương IV HOẠT ĐỘNG THANH TRA CÔNG AN NHÂN DÂN
...
Điều 26. Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra

Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật Thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 49. Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra hành chính

1. Chuẩn bị thanh tra, bao gồm các bước sau đây:

a) Thu thập thông tin để chuẩn bị thanh tra;

b) Ban hành quyết định thanh tra;

c) Xây dựng và gửi đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo;

d) Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra.

2. Tiến hành thanh tra trực tiếp, bao gồm các bước sau đây:

a) Công bố quyết định thanh tra;

b) Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra;

c) Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu;

d) Kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp.

3. Kết thúc cuộc thanh tra, bao gồm các bước sau đây:

a) Báo cáo kết quả thanh tra;

b) Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra;

c) Thẩm định dự thảo kết luận thanh tra;

d) Ban hành kết luận thanh tra;

đ) Công khai kết luận thanh tra.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Mẫu văn bản trong hoạt động thanh tra
...
Chương II TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾN HÀNH CUỘC THANH TRA

Điều 4. Thu thập thông tin để chuẩn bị thanh tra
...
Điều 5. Ban hành quyết định thanh tra
...
Điều 6. Xây dựng, phê duyệt, phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra, phân công nhiệm vụ cho thành viên Đoàn thanh tra
...
Điều 7. Công bố quyết định thanh tra
...
Điều 8. Báo cáo tiến độ trong thời gian tiến hành thanh tra trực tiếp
...
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung nội dung kế hoạch tiến hành thanh tra
...
Điều 10. Sổ nhật ký Đoàn thanh tra
...
Điều 11. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra
...
Điều 12. Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra
...
Điều 13. Xem xét Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra
...
Điều 14. Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra
...
Điều 15. Yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình, làm rõ thêm những vấn đề trong dự thảo kết luận thanh tra
...
Điều 16. Tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo kết luận thanh tra
...
Điều 17. Ban hành kết luận thanh tra
...
Điều 18. Công khai kết luận thanh tra
...
Điều 19. Họp tổng kết hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Chương III GIÁM SÁT TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA THẨM ĐỊNH DỰ THẢO KẾT LUẬN THANH TRA

Điều 20. Giám sát của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp người là thành viên Đoàn thanh tra
...
Điều 21. Tổ chức việc giám sát, báo cáo kết quả giám sát
...
Điều 22. Xử lý kết quả giám sát
...
Điều 23. Thẩm định dự thảo kết luận thanh tra
...
Điều 24. Xử lý kết quả thẩm định
...
Chương IV XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Xử lý hành vi vi phạm của người tiến hành thanh tra
...
Điều 26. Xử lý hành vi vi phạm của người thực hiện giám sát, người thực hiện thẩm định
...
Điều 27. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC MẪU VĂN BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA

Mẫu số 01/TT QUYẾT ĐỊNH Về việc thanh tra ………………..……..
...
Mẫu số 02/TT KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH THANH TRA
...
Mẫu số 03/TT ĐỀ CƯƠNG YÊU CẦU CUNG CẤP THÔNG TIN ĐỂ CHUẨN BỊ THANH TRA
...
Mẫu số 04/TT BIÊN BẢN Công bố Quyết định thanh tra
...
Mẫu số 05/TT V/v yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu
...
Mẫu số 06/TT V/v yêu cầu báo cáo...
...
Mẫu số 07/TT QUYẾT ĐỊNH Về việc thay đổi Trưởng đoàn thanh tra
...
Mẫu số 08/TT QUYẾT ĐỊNH Về việc thay đổi thành viên Đoàn thanh tra
...
Mẫu số 09/TT QUYẾT ĐỊNH Về việc bổ sung thành viên Đoàn thanh tra
...
Mẫu số 10/TT BIÊN BẢN Giao nhận hồ sơ, tài liệu
...
Mẫu số 11/TT BIÊN BẢN Làm việc về …………………….
...
Mẫu số 12/TT BIÊN BẢN Kiểm tra, xác minh ……………………
...
Mẫu số 13/TT QUYẾT ĐỊNH Về việc niêm phong tài liệu
...
Mẫu số 14/TT BIÊN BẢN Niêm phong tài liệu
...
Mẫu số 15/TT QUYẾT ĐỊNH Về việc mở niêm phong tài liệu
...
Mẫu số 16/TT BIÊN BẢN Mở niêm phong tài liệu
...
Mẫu số 17/TT QUYẾT ĐỊNH Về việc kiểm kê tài sản
...
Mẫu số 18/TT BIÊN BẢN Kiểm kê tài sản
...
Mẫu số 19/TT V/v trưng cầu giám định
...
Mẫu số 20/TT QUYẾT ĐỊNH Về việc đình chỉ hành vi vi phạm
...
Mẫu số 21/TT V/v kiến nghị đình chỉ hành vi vi phạm
...
Mẫu số 22/TT QUYẾT ĐỊNH Về việc tạm giữ ……………………..
...
Mẫu số 23/TT V/v yêu cầu/đề nghị tạm giữ...
...
Mẫu số 24/TT BIÊN BẢN Tạm giữ tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành nghề
...
Mẫu số 25/TT V/v yêu cầu phong tỏa tài khoản
...
Mẫu số 26/TT QUYẾT ĐỊNH Về việc thu hồi tiền
...
Mẫu số 27/TT QUYẾT ĐỊNH Về việc thu hồi tài sản
...
Mẫu số 28/TT V/v kiến nghị tạm đình chỉ thi hành Quyết định ...
...
Mẫu số 29/TT V/v kiến nghị tạm đình chỉ công tác và xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức
...
Mẫu số 30/TT QUYẾT ĐỊNH Về việc hủy bỏ Quyết định...
...
Mẫu số 31/TT V/v kiến nghị khởi tố và chuyển hồ sơ vụ việc, tài liệu có liên quan đến cơ quan điều tra
...
Mẫu số 32/TT BIÊN BẢN Bàn giao hồ sơ vụ việc, tài liệu có liên quan cho cơ quan điều tra
...
Mẫu số 33/TT QUYẾT ĐỊNH Về việc gia hạn thời hạn thanh tra
...
Mẫu số 34/TT QUYẾT ĐỊNH Về việc tạm dừng cuộc thanh tra
...
Mẫu số 35/TT QUYẾT ĐỊNH Về việc tiếp tục cuộc thanh tra
...
Mẫu số 36/TT QUYẾT ĐỊNH Về việc đình chỉ cuộc thanh tra
...
Mẫu số 37/TT BÁO CÁO Kết quả thực hiện nhiệm vụ thanh tra
...
Mẫu số 38/TT BÁO CÁO Kết quả thanh tra……………
...
Mẫu số 39/TT BIÊN BẢN Làm việc với đối tượng thanh tra để giải trình, làm rõ nội dung dự thảo kết luận thanh tra
...
Mẫu số 40/TT BIÊN BẢN Làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo kết luận thanh tra
...
Mẫu số 41/TT PHIẾU TRÌNH
...
Mẫu số 42/TT KẾT LUẬN THANH TRA Về việc……………………………..
...
Mẫu số 43/TT BIÊN BẢN Công bố Kết luận thanh tra
...
Mẫu số 44/TT V/v kiến nghị chỉ đạo thực hiện nội dung kết luận thanh tra
...
Mẫu số 45/TT QUYẾT ĐỊNH Về việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Mẫu số 46/TT KẾ HOẠCH Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra theo Quyết định số………….
...
Mẫu số 47/TT BIÊN BẢN Làm việc của Tổ giám sát (hoặc người thực hiện giám sát) hoạt động của Đoàn thanh tra theo Quyết định số ………………..
...
Mẫu số 48/TT BÁO CÁO Kết quả giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra theo Quyết định số ...
...
Mẫu số 49/TT BÁO CÁO Kết quả thẩm định dự thảo Kết luận thanh tra theo Quyết định thanh tra số………
...
Mẫu số 50/TT NHẬT KÝ ĐOÀN THANH TRA
...
Mẫu số 51/TT BIÊN BẢN Bàn giao Hồ sơ thanh tra cho đơn vị lưu trữ

Xem nội dung VB
Điều 49. Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra hành chính

1. Chuẩn bị thanh tra, bao gồm các bước sau đây:

a) Thu thập thông tin để chuẩn bị thanh tra;

b) Ban hành quyết định thanh tra;

c) Xây dựng và gửi đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo;

d) Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra.

2. Tiến hành thanh tra trực tiếp, bao gồm các bước sau đây:

a) Công bố quyết định thanh tra;

b) Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra;

c) Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu;

d) Kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp.

3. Kết thúc cuộc thanh tra, bao gồm các bước sau đây:

a) Báo cáo kết quả thanh tra;

b) Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra;

c) Thẩm định dự thảo kết luận thanh tra;

d) Ban hành kết luận thanh tra;

đ) Công khai kết luận thanh tra.
Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra hành chính Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 26 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 26 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Chương IV HOẠT ĐỘNG THANH TRA CÔNG AN NHÂN DÂN
...
Điều 26. Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra

Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật Thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 50. Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành

1. Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành được quy định như sau:

a) Chuẩn bị thanh tra, bao gồm: ban hành quyết định thanh tra; thông báo về việc công bố quyết định thanh tra, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 63 của Luật này.

Trường hợp để bảo đảm việc thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, tránh chồng chéo, trùng lặp, trước khi ban hành quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra có thể quyết định việc thu thập thông tin theo quy định tại Điều 58 của Luật này;

b) Tiến hành thanh tra trực tiếp, bao gồm: công bố quyết định thanh tra, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 64 của Luật này; thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra; kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu; xử phạt vi phạm hành chính trong quá trình thanh tra (nếu có); kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp;

c) Kết thúc cuộc thanh tra, bao gồm: báo cáo kết quả thanh tra; xây dựng dự thảo kết luận thanh tra; thẩm định dự thảo kết luận thanh tra, trừ trường hợp không cần thiết phải thẩm định quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này; ban hành kết luận thanh tra; công khai kết luận thanh tra.

2. Trường hợp luật khác có quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành khác với quy định tại khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy định của luật đó.

3. Trường hợp để đáp ứng yêu cầu quản lý đặc thù của ngành, lĩnh vực, theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chính phủ quy định trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành khác với quy định tại khoản 1 Điều này nhưng phải bảo đảm có tối thiểu các thủ tục về ban hành quyết định thanh tra, công bố quyết định thanh tra, tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu, ban hành kết luận thanh tra, công khai kết luận thanh tra.
Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 26 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Kết luận thanh tra Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Chương V THỰC HIỆN KẾT LUẬN THANH TRA

Điều 38. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra và Thủ trưởng Công an

1. Chánh Thanh tra Công an các cấp phải gửi kết luận thanh tra và có văn bản kiến nghị, đề xuất Thủ trưởng Công an cùng cấp để chỉ đạo thực hiện nội dung của kết luận thanh tra.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra và văn bản kiến nghị, đề xuất của Chánh Thanh tra, Thủ trưởng Công an cùng cấp phải ban hành văn bản tổ chức thực hiện kết luận thanh tra. Văn bản tổ chức thực hiện bảo đảm các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 103 Luật Thanh tra.

Điều 39. Trách nhiệm của đối tượng thanh tra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

Đối tượng thanh tra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện các nội dung theo quy định tại Điều 104 Luật Thanh tra.

Điều 40. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra

Việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra của lực lượng Công an nhân dân được thực hiện theo quy định từ Điều 50 đến Điều 59 Nghị định số 43/2023/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 78. Ban hành kết luận thanh tra

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra ký ban hành kết luận thanh tra và chịu trách nhiệm về kết luận, kiến nghị của mình. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra để bảo đảm việc ban hành kết luận thanh tra đúng thời hạn theo quy định.

Đối với dự thảo kết luận thanh tra về vụ việc liên quan đến an ninh, quốc phòng, vụ việc quan trọng, phức tạp thuộc diện chỉ đạo, theo dõi của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cấp tỉnh hoặc có yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp thì người ra quyết định thanh tra phải có văn bản báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.

Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung được báo cáo; trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước không trả lời hoặc không có ý kiến khác với dự thảo kết luận thanh tra thì người ra quyết định thanh tra ban hành ngay kết luận thanh tra. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có ý kiến bằng văn bản yêu cầu bổ sung, làm rõ về nội dung dự thảo kết luận thanh tra thì chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đó, người ra quyết định thanh tra phải hoàn thiện, ban hành kết luận thanh tra.

2. Kết luận thanh tra phải bảo đảm tính chính xác, khách quan, khả thi và bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của đối tượng thanh tra đối với cuộc thanh tra hành chính; đánh giá việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý của đối tượng thanh tra đối với cuộc thanh tra chuyên ngành;

b) Kết luận về nội dung thanh tra;

c) Xác định rõ tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm; nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật (nếu có);

d) Biện pháp xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị giải pháp, biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả (nếu có) để bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng thanh tra, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

đ) Hạn chế, bất cập của cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật có liên quan và kiến nghị khắc phục.

3. Trong quá trình tiến hành thanh tra, người ra quyết định thanh tra có thể ban hành kết luận thanh tra đối với các nội dung đã được kiểm tra, xác minh, đủ cơ sở để kết luận và tiếp tục tiến hành thanh tra các nội dung khác trong quyết định thanh tra. Một cuộc thanh tra có thể ban hành nhiều kết luận thanh tra nhằm phục vụ kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước.

4. Trước khi công khai kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có thể sửa đổi, bổ sung kết luận thanh tra đã ban hành để bảo đảm tính chính xác, khách quan, khả thi.

5. Kết luận thanh tra sau khi công khai được gửi đến Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan thanh tra cấp trên, đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Ban hành kết luận thanh tra trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 34 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Chương IV HOẠT ĐỘNG THANH TRA CÔNG AN NHÂN DÂN
...
Điều 34. Ban hành kết luận thanh tra

1. Căn cứ báo cáo kết quả thanh tra, báo cáo kết quả thẩm định và các văn bản giải trình, tham gia ý kiến (nếu có), người ra quyết định thanh tra chỉ đạo hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra, báo cáo, xin ý kiến Thủ trưởng Công an cùng cấp về dự thảo kết luận thanh tra.

Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng Công an cùng cấp, người ra quyết định thanh tra phải hoàn thiện và ban hành kết luận thanh tra.

2. Trường hợp cuộc thanh tra cần ban hành nhiều kết luận thanh tra nhằm phục vụ kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước, Trưởng đoàn thanh tra xây dựng báo cáo kết quả thanh tra về các nội dung đã được kiểm tra, xác minh, đủ cơ sở kết luận; xây dựng dự thảo kết luận thanh tra, trình người ra quyết định thanh tra xem xét, ban hành.

3. Trước khi công khai kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có thể ban hành kết luận sửa đổi, bổ sung, thay thế một phần hoặc toàn bộ kết luận thanh tra khi có căn cứ cho thấy kết luận thanh tra không bảo đảm đầy đủ, chính xác, khách quan, làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Xem nội dung VB
Điều 78. Ban hành kết luận thanh tra

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra ký ban hành kết luận thanh tra và chịu trách nhiệm về kết luận, kiến nghị của mình. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra để bảo đảm việc ban hành kết luận thanh tra đúng thời hạn theo quy định.

Đối với dự thảo kết luận thanh tra về vụ việc liên quan đến an ninh, quốc phòng, vụ việc quan trọng, phức tạp thuộc diện chỉ đạo, theo dõi của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cấp tỉnh hoặc có yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp thì người ra quyết định thanh tra phải có văn bản báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.

Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung được báo cáo; trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước không trả lời hoặc không có ý kiến khác với dự thảo kết luận thanh tra thì người ra quyết định thanh tra ban hành ngay kết luận thanh tra. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có ý kiến bằng văn bản yêu cầu bổ sung, làm rõ về nội dung dự thảo kết luận thanh tra thì chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đó, người ra quyết định thanh tra phải hoàn thiện, ban hành kết luận thanh tra.

2. Kết luận thanh tra phải bảo đảm tính chính xác, khách quan, khả thi và bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của đối tượng thanh tra đối với cuộc thanh tra hành chính; đánh giá việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý của đối tượng thanh tra đối với cuộc thanh tra chuyên ngành;

b) Kết luận về nội dung thanh tra;

c) Xác định rõ tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm; nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật (nếu có);

d) Biện pháp xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị giải pháp, biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả (nếu có) để bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng thanh tra, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

đ) Hạn chế, bất cập của cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật có liên quan và kiến nghị khắc phục.

3. Trong quá trình tiến hành thanh tra, người ra quyết định thanh tra có thể ban hành kết luận thanh tra đối với các nội dung đã được kiểm tra, xác minh, đủ cơ sở để kết luận và tiếp tục tiến hành thanh tra các nội dung khác trong quyết định thanh tra. Một cuộc thanh tra có thể ban hành nhiều kết luận thanh tra nhằm phục vụ kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước.

4. Trước khi công khai kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có thể sửa đổi, bổ sung kết luận thanh tra đã ban hành để bảo đảm tính chính xác, khách quan, khả thi.

5. Kết luận thanh tra sau khi công khai được gửi đến Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan thanh tra cấp trên, đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 17. Ban hành kết luận thanh tra

1. Việc ban hành kết luận thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều 78 của Luật Thanh tra.

Trường hợp nội dung dự thảo kết luận thanh tra phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật Thanh tra thì người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo báo cáo, trình người ra quyết định thanh tra ký báo cáo gửi Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.

Trưởng đoàn thanh tra giúp người ra quyết định thanh tra nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước (nếu có) để hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra.

2. Trường hợp cần phục vụ kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước, Trưởng đoàn thanh tra trình người ra quyết định thanh tra ký ban hành kết luận thanh tra đối với các nội dung có đủ cơ sở để kết luận.

Đối với nội dung chưa đủ cơ sở để kết luận thì Trưởng đoàn thanh tra tham mưu cho người ra quyết định thanh tra có giải pháp tiếp tục làm rõ và ban hành kết luận thanh tra theo quy định.

3. Trường hợp kết luận thanh tra có nội dung bí mật nhà nước thì Trưởng đoàn thanh tra tham mưu với người ra quyết định thanh tra xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước.

Khi thấy cần thiết, để tạo điều kiện thuận lợi trong việc công khai và tổ chức thực hiện kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có thể xem xét ban hành kết luận thanh tra riêng về nội dung thanh tra có chứa bí mật nhà nước.

4. Trường hợp kết luận thanh tra chưa công khai nhưng phát hiện có nội dung cần sửa đổi, bổ sung thì người ra quyết định thanh tra giao Trưởng đoàn thanh tra báo cáo, trình người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung kết luận thanh tra, trong đó nêu rõ nội dung, lý do của việc sửa đổi, bổ sung.

Xem nội dung VB
Điều 78. Ban hành kết luận thanh tra

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra ký ban hành kết luận thanh tra và chịu trách nhiệm về kết luận, kiến nghị của mình. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra để bảo đảm việc ban hành kết luận thanh tra đúng thời hạn theo quy định.

Đối với dự thảo kết luận thanh tra về vụ việc liên quan đến an ninh, quốc phòng, vụ việc quan trọng, phức tạp thuộc diện chỉ đạo, theo dõi của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cấp tỉnh hoặc có yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp thì người ra quyết định thanh tra phải có văn bản báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.

Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung được báo cáo; trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước không trả lời hoặc không có ý kiến khác với dự thảo kết luận thanh tra thì người ra quyết định thanh tra ban hành ngay kết luận thanh tra. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có ý kiến bằng văn bản yêu cầu bổ sung, làm rõ về nội dung dự thảo kết luận thanh tra thì chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đó, người ra quyết định thanh tra phải hoàn thiện, ban hành kết luận thanh tra.

2. Kết luận thanh tra phải bảo đảm tính chính xác, khách quan, khả thi và bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của đối tượng thanh tra đối với cuộc thanh tra hành chính; đánh giá việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý của đối tượng thanh tra đối với cuộc thanh tra chuyên ngành;

b) Kết luận về nội dung thanh tra;

c) Xác định rõ tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm; nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật (nếu có);

d) Biện pháp xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị giải pháp, biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả (nếu có) để bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng thanh tra, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

đ) Hạn chế, bất cập của cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật có liên quan và kiến nghị khắc phục.

3. Trong quá trình tiến hành thanh tra, người ra quyết định thanh tra có thể ban hành kết luận thanh tra đối với các nội dung đã được kiểm tra, xác minh, đủ cơ sở để kết luận và tiếp tục tiến hành thanh tra các nội dung khác trong quyết định thanh tra. Một cuộc thanh tra có thể ban hành nhiều kết luận thanh tra nhằm phục vụ kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước.

4. Trước khi công khai kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có thể sửa đổi, bổ sung kết luận thanh tra đã ban hành để bảo đảm tính chính xác, khách quan, khả thi.

5. Kết luận thanh tra sau khi công khai được gửi đến Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan thanh tra cấp trên, đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Kết luận thanh tra Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Ban hành kết luận thanh tra trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 34 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Xử lý vi phạm trong hoạt động thanh tra Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 44 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.

...
Điều 44. Xử lý vi phạm trong hoạt động thanh tra Công an nhân dân

1. Trong quá trình tiến hành thanh tra, nếu phát hiện hành vi vi phạm của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thì người tiến hành thanh tra phải áp dụng hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định tại Điều 68 Luật Thanh tra.

2. Người tiến hành thanh tra nếu có hành vi vi phạm thì xử lý theo quy định tại Điều 54 Luật Thanh tra.

3. Người có hành vi vi phạm trong việc thực hiện kết luận thanh tra thì bị xử lý theo quy định tại Điều 64, Điều 65 Nghị định số 43/2023/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 68. Xử lý vi phạm trong quá trình tiến hành thanh tra

1. Người tiến hành thanh tra phải áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền được quy định tại Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan để chấm dứt hành vi vi phạm, kịp thời bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; trong trường hợp vi phạm của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không thuộc thẩm quyền xử lý của mình thì Trưởng đoàn thanh tra kiến nghị người ra quyết định thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý.

2. Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên phát hiện hành vi vi phạm hành chính thì buộc chấm dứt hành vi vi phạm đó, xem xét áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, tiến hành xử phạt ngay theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính mà không phải đợi kết luận thanh tra.

3. Trường hợp phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo để người ra quyết định thanh tra chuyển ngay hồ sơ vụ việc, tài liệu có liên quan cùng với văn bản kiến nghị khởi tố cho cơ quan điều tra có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp biết.

Đoàn thanh tra tiếp tục thanh tra theo kế hoạch tiến hành thanh tra đã phê duyệt; người ra quyết định thanh tra ban hành kết luận thanh tra theo quy định của pháp luật.

Cơ quan điều tra có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thanh tra về kết quả giải quyết vụ việc; trường hợp hết thời hạn xem xét giải quyết kiến nghị khởi tố theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự mà cơ quan thanh tra đã kiến nghị khởi tố không nhận được thông báo bằng văn bản hoặc không đồng ý với kết quả giải quyết thì trao đổi với cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp để làm rõ lý do, nếu vẫn không đồng ý thì kiến nghị với cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên xem xét, giải quyết và báo cáo cơ quan thanh tra cấp trên.

4. Đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi bị nghiêm cấm hoặc vi phạm nghĩa vụ của đối tượng thanh tra quy định tại Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Xử lý vi phạm trong hoạt động thanh tra Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 44 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Thanh tra Bộ Bộ Công an được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Điều 8. Thanh tra Bộ

1. Thanh tra Bộ là cơ quan của Bộ Công an, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Công an quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong Công an nhân dân; tiến hành thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ Công an; thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội của Bộ Công an; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra Bộ có Chánh Thanh tra, Phó Chánh thanh tra, Thanh tra viên và sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái Chánh Thanh tra Bộ được tham khảo ý kiến của Tổng Thanh tra Chính phủ trước khi quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 14. Vị trí, chức năng của Thanh tra Bộ

1. Thanh tra Bộ là cơ quan của Bộ, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ; thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của Bộ trưởng, bảo đảm không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Tổng cục, Cục và cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra Bộ chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng và chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Thanh tra Bộ Bộ Công an được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Thanh tra Công an tỉnh được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Điều 9. Thanh tra Công an tỉnh

1. Thanh tra Công an tỉnh là đơn vị cấp phòng thuộc Công an cấp tỉnh, có trách nhiệm giúp Giám đốc Công an cấp tỉnh quản lý công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành trong phạm vi được phân cấp quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra Công an tỉnh có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái Chánh Thanh tra Công an tỉnh được tham khảo ý kiến của Chánh Thanh tra Bộ trước khi quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 22. Vị trí, chức năng của Thanh tra tỉnh

1. Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Thanh tra Công an tỉnh được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Thanh tra Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng và Thanh tra Cục Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được hướng dẫn bởi Điều 10, Điều 11 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Điều 10. Thanh tra Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng

1. Thanh tra Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng có chức năng thực hiện công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong nội bộ Cục theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra Cục có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái Chánh Thanh tra Cục được tham khảo ý kiến của Chánh Thanh tra Bộ trước khi quyết định.

Điều 11. Thanh tra Cục Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ

1. Thanh tra Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có chức năng thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của Bộ Công an; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong nội bộ Cục theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái Chánh Thanh tra Cục được tham khảo ý kiến của Chánh Thanh tra Bộ trước khi quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 18. Vị trí, chức năng của Thanh tra Tổng cục, Cục

1. Thanh tra Tổng cục, Cục là cơ quan của Tổng cục, Cục thuộc Bộ thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước mà Tổng cục, Cục được phân cấp quản lý; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra Tổng cục, Cục được thành lập trong các trường hợp sau đây:

a) Theo quy định của luật;

b) Theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

c) Tại Tổng cục, Cục thuộc Bộ có phạm vi đối tượng quản lý nhà nước chuyên ngành, lĩnh vực lớn, phức tạp, quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của Chính phủ.

Việc thành lập Thanh tra Tổng cục, Cục không được làm tăng số lượng đầu mối đơn vị trực thuộc và biên chế của Tổng cục, Cục thuộc Bộ.

3. Thanh tra Tổng cục, Cục chịu sự chỉ đạo, điều hành của Tổng Cục trưởng, Cục trưởng và chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra Bộ.
Thanh tra Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng và Thanh tra Cục Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được hướng dẫn bởi Điều 10, Điều 11 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Thanh tra Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng và Thanh tra Cục Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được hướng dẫn bởi Điều 10, Điều 11 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Điều 10. Thanh tra Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng

1. Thanh tra Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng có chức năng thực hiện công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong nội bộ Cục theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra Cục có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái Chánh Thanh tra Cục được tham khảo ý kiến của Chánh Thanh tra Bộ trước khi quyết định.

Điều 11. Thanh tra Cục Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ

1. Thanh tra Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có chức năng thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của Bộ Công an; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong nội bộ Cục theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái Chánh Thanh tra Cục được tham khảo ý kiến của Chánh Thanh tra Bộ trước khi quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 18. Vị trí, chức năng của Thanh tra Tổng cục, Cục

1. Thanh tra Tổng cục, Cục là cơ quan của Tổng cục, Cục thuộc Bộ thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước mà Tổng cục, Cục được phân cấp quản lý; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra Tổng cục, Cục được thành lập trong các trường hợp sau đây:

a) Theo quy định của luật;

b) Theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

c) Tại Tổng cục, Cục thuộc Bộ có phạm vi đối tượng quản lý nhà nước chuyên ngành, lĩnh vực lớn, phức tạp, quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của Chính phủ.

Việc thành lập Thanh tra Tổng cục, Cục không được làm tăng số lượng đầu mối đơn vị trực thuộc và biên chế của Tổng cục, Cục thuộc Bộ.

3. Thanh tra Tổng cục, Cục chịu sự chỉ đạo, điều hành của Tổng Cục trưởng, Cục trưởng và chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra Bộ.
Thanh tra Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng và Thanh tra Cục Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được hướng dẫn bởi Điều 10, Điều 11 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 29 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Điều 29. Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra

1. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tự giám sát, giao cán bộ giám sát hoặc thành lập Tổ giám sát (sau đây gọi chung là người thực hiện giám sát) để thực hiện giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.

Trường hợp tự giám sát, phải ghi rõ trong quyết định thanh tra về việc tự giám sát; trường hợp giao người thực hiện giám sát, phải ban hành quyết định giám sát.

2. Nội dung giám sát; nhiệm vụ, quyền hạn của người thực hiện giám sát; tổ chức việc giám sát; báo cáo kết quả giám sát, thực hiện theo quy định từ Điều 98 đến Điều 101 Luật Thanh tra.

Xem nội dung VB
Chương IV HOẠT ĐỘNG THANH TRA
...
Mục 7. GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH TRA
Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 29 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Điều 30. Sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra; tạm dừng cuộc thanh tra, đình chỉ cuộc thanh tra

1. Trong quá trình thanh tra, theo đề nghị của Trưởng đoàn thanh tra hoặc yêu cầu của Thủ trưởng Công an cùng cấp, người ra quyết định thanh tra giao Trưởng đoàn thanh tra xây dựng và trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 69. Sửa đổi, bổ sung nội dung kế hoạch tiến hành thanh tra

1. Trong quá trình thanh tra, người ra quyết định thanh tra có thể sửa đổi, bổ sung nội dung kế hoạch tiến hành thanh tra theo đề nghị của Trưởng đoàn thanh tra hoặc theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.

2. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo nội dung sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra đến các thành viên Đoàn thanh tra.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung nội dung kế hoạch tiến hành thanh tra

1. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung kế hoạch tiến hành thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Luật Thanh tra.

Trường hợp kế hoạch thanh tra cần sửa đổi, bổ sung thì người ra quyết định thanh tra giao Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo kế hoạch tiến hành thanh tra sửa đổi, bổ sung trình người ra quyết định thanh tra xem xét, phê duyệt.

2. Kế hoạch tiến hành thanh tra sửa đổi, bổ sung phải nêu rõ lý do, nội dung sửa đổi, bổ sung và gửi cho Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, người ra quyết định thanh tra, người thực hiện giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra (nếu có).

3. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra sửa đổi, bổ sung cho các thành viên Đoàn thanh tra; phân công nhiệm vụ cho thành viên Đoàn thanh tra theo kế hoạch tiến hành thanh tra sửa đổi, bổ sung.

Xem nội dung VB
Điều 69. Sửa đổi, bổ sung nội dung kế hoạch tiến hành thanh tra

1. Trong quá trình thanh tra, người ra quyết định thanh tra có thể sửa đổi, bổ sung nội dung kế hoạch tiến hành thanh tra theo đề nghị của Trưởng đoàn thanh tra hoặc theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.

2. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo nội dung sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra đến các thành viên Đoàn thanh tra.
Sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Tạm dừng cuộc thanh tra trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 30 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Điều 30. Sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra; tạm dừng cuộc thanh tra, đình chỉ cuộc thanh tra
...
2. Việc tạm dừng cuộc thanh tra, đình chỉ cuộc thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 70, Điều 71 Luật Thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 70. Tạm dừng cuộc thanh tra

1. Người ra quyết định thanh tra quyết định tạm dừng cuộc thanh tra trong trường hợp sau đây:

a) Có sự kiện bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện cuộc thanh tra;

b) Đối tượng thanh tra đề nghị tạm dừng cuộc thanh tra mà có lý do chính đáng và được người ra quyết định thanh tra đồng ý; trong trường hợp này, thời hạn tạm dừng cuộc thanh tra không quá 30 ngày.

2. Khi tạm dừng cuộc thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm xem xét hủy bỏ biện pháp đã áp dụng hoặc áp dụng biện pháp theo thẩm quyền nhưng phải bảo đảm không làm cản trở đến hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra.

3. Người ra quyết định thanh tra quyết định tiếp tục cuộc thanh tra khi lý do của việc tạm dừng cuộc thanh tra không còn hoặc hết thời hạn tạm dừng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

4. Quyết định tạm dừng cuộc thanh tra, quyết định tiếp tục cuộc thanh tra phải được gửi đến đối tượng thanh tra.
Tạm dừng cuộc thanh tra trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 30 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Đình chỉ cuộc thanh tra trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 30 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Điều 30. Sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra; tạm dừng cuộc thanh tra, đình chỉ cuộc thanh tra
...
2. Việc tạm dừng cuộc thanh tra, đình chỉ cuộc thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 70, Điều 71 Luật Thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 71. Đình chỉ cuộc thanh tra

1. Người ra quyết định thanh tra ra quyết định đình chỉ cuộc thanh tra trong các trường hợp sau đây:

a) Đối tượng thanh tra là cá nhân đã chết; cơ quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền và nghĩa vụ;

b) Nội dung thanh tra đã được cơ quan thanh tra cấp trên kết luận;

c) Cơ quan điều tra đã ra quyết định khởi tố vụ án hình sự về cùng nội dung thanh tra;

d) Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có văn bản yêu cầu đình chỉ cuộc thanh tra;

đ) Thuộc trường hợp chồng chéo, trùng lặp đã được xử lý theo quy định tại Điều 55 của Luật này.

2. Khi đình chỉ cuộc thanh tra, người tiến hành thanh tra có trách nhiệm hủy bỏ các biện pháp đã áp dụng theo thẩm quyền trong quá trình thanh tra.

3. Quyết định đình chỉ cuộc thanh tra phải được gửi đến đối tượng thanh tra.
Đình chỉ cuộc thanh tra trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 30 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 31 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Điều 31. Kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp

Kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo người ra quyết định thanh tra và thông báo bằng văn bản cho đối tượng thanh tra biết.

Việc thông báo kết thúc thanh tra trực tiếp được thực hiện một lần ngay sau khi kết thúc thanh tra trực tiếp đối với đối tượng cuối cùng của cuộc thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 72. Kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp

Khi kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp tại nơi được thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định thanh tra và thông báo bằng văn bản cho đối tượng thanh tra biết; trường hợp cần thiết thì tổ chức buổi làm việc với đối tượng thanh tra để thông báo kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp.
Kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 31 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Báo cáo kết quả thanh tra trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 32 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Chương IV HOẠT ĐỘNG THANH TRA CÔNG AN NHÂN DÂN
...
Điều 32. Báo cáo kết quả thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra xây dựng báo cáo kết quả thanh tra gửi đến người ra quyết định thanh tra. Báo cáo kết quả thanh tra phải bảo đảm các nội dung theo quy định tại Điều 73 Luật Thanh tra.

2. Thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra của Thanh tra Bộ, Thanh tra Cục không quá 30 ngày, của Thanh tra Công an tỉnh không quá 20 ngày, kể từ ngày kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp.

3. Người ra quyết định thanh tra xem xét báo cáo kết quả thanh tra, yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra làm rõ hoặc bổ sung nội dung báo cáo kết quả thanh tra nếu thấy cần thiết.

Xem nội dung VB
Điều 73. Báo cáo kết quả thanh tra

1. Sau khi kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng báo cáo kết quả thanh tra gửi đến người ra quyết định thanh tra. Báo cáo kết quả thanh tra phải có các nội dung sau đây:

a) Kết luận cụ thể về từng nội dung đã tiến hành thanh tra;

b) Xác định rõ tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm; nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật (nếu có);

c) Ý kiến khác nhau (nếu có) giữa thành viên khác của Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra về nội dung báo cáo kết quả thanh tra;

d) Biện pháp xử lý đã được áp dụng và kiến nghị giải pháp, biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả (nếu có).

2. Trường hợp qua thanh tra phát hiện có hành vi tham nhũng, tiêu cực thì trong báo cáo kết quả thanh tra còn phải nêu rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để xảy ra hành vi tham nhũng, tiêu cực theo các mức độ sau đây:

a) Yếu kém về năng lực quản lý;

b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý;

c) Bao che cho người có hành vi tham nhũng, tiêu cực.

3. Báo cáo kết quả thanh tra phải nêu rõ quy định của pháp luật làm căn cứ để xác định tính chất, mức độ vi phạm, kiến nghị giải pháp, biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả.

4. Thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra được tính từ ngày Đoàn thanh tra kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp và được quy định như sau:

a) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày;

b) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 20 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày;

c) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11, Điều 12 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 11. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra

1. Kết thúc tiến hành thanh tra trực tiếp, thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo Trưởng đoàn thanh tra về kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công, chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra và trước pháp luật về tính chính xác, khách quan, trung thực của nội dung báo cáo.

2. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra được thực hiện bằng văn bản, gồm các nội dung sau đây:

a) Nhiệm vụ được phân công;

b) Kết quả thực hiện theo từng nhiệm vụ được phân công, trong đó xác định rõ tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm và quy định pháp luật làm căn cứ để xác định tính chất, mức độ vi phạm; nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật (nếu có);

c) Kiến nghị giải pháp, biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả (nếu có);

d) Hồ sơ, tài liệu kèm theo.

3. Trường hợp nhận thấy nội dung báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công của thành viên Đoàn thanh tra chưa rõ, chưa đầy đủ thì Trưởng đoàn thanh tra yêu cầu thành viên đó làm rõ, bổ sung và hoàn thiện báo cáo, gửi lại Trưởng đoàn thanh tra.

4. Thời gian xây dựng báo cáo của thành viên Đoàn thanh tra do Trưởng đoàn thanh tra quyết định, bảo đảm không làm ảnh hưởng đến thời gian xây dựng Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra

Điều 12. Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra

1. Báo cáo kết quả thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều 73 của Luật Thanh tra.

Trên cơ sở Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của các thành viên Đoàn thanh tra và hồ sơ, tài liệu kèm theo, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu, tổng hợp, xây dựng Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra.

2. Trưởng đoàn thanh tra lấy ý kiến của thành viên Đoàn thanh tra về dự thảo Báo cáo kết quả thanh tra. Thành viên Đoàn thanh tra phải có ý kiến bằng văn bản đối với dự thảo Báo cáo kết quả thanh tra về nội dung được phân công và gửi lại Trưởng đoàn thanh tra.

3. Trưởng đoàn thanh tra nghiên cứu, đánh giá ý kiến của thành viên Đoàn thanh tra để hoàn thiện dự thảo Báo cáo kết quả thanh tra; thông báo lại cho thành viên Đoàn thanh tra về những nội dung không được tiếp thu.

4. Thành viên Đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến khi có đủ cơ sở pháp lý và chịu trách nhiệm về ý kiến bảo lưu của mình. Việc bảo lưu ý kiến được thực hiện bằng văn bản, bao gồm nội dung ý kiến bảo lưu, căn cứ của việc bảo lưu và tài liệu kèm theo (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 73. Báo cáo kết quả thanh tra

1. Sau khi kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng báo cáo kết quả thanh tra gửi đến người ra quyết định thanh tra. Báo cáo kết quả thanh tra phải có các nội dung sau đây:

a) Kết luận cụ thể về từng nội dung đã tiến hành thanh tra;

b) Xác định rõ tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm; nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật (nếu có);

c) Ý kiến khác nhau (nếu có) giữa thành viên khác của Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra về nội dung báo cáo kết quả thanh tra;

d) Biện pháp xử lý đã được áp dụng và kiến nghị giải pháp, biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả (nếu có).

2. Trường hợp qua thanh tra phát hiện có hành vi tham nhũng, tiêu cực thì trong báo cáo kết quả thanh tra còn phải nêu rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để xảy ra hành vi tham nhũng, tiêu cực theo các mức độ sau đây:

a) Yếu kém về năng lực quản lý;

b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý;

c) Bao che cho người có hành vi tham nhũng, tiêu cực.

3. Báo cáo kết quả thanh tra phải nêu rõ quy định của pháp luật làm căn cứ để xác định tính chất, mức độ vi phạm, kiến nghị giải pháp, biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả.

4. Thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra được tính từ ngày Đoàn thanh tra kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp và được quy định như sau:

a) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày;

b) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 20 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày;

c) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.
Báo cáo kết quả thanh tra trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 32 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11, Điều 12 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 33 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Chương IV HOẠT ĐỘNG THANH TRA CÔNG AN NHÂN DÂN
...
Điều 33. Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra giao Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo kết luận thanh tra. Dự thảo kết luận thanh tra bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Thanh tra.

2. Dự thảo kết luận thanh tra được gửi đến thành viên đoàn thanh tra để tham gia ý kiến. Người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn và thành viên đoàn thanh tra báo cáo, gửi văn bản yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình hoặc xin ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về một hoặc một số nội dung của dự thảo kết luận thanh tra.

Việc giải trình của đối tượng thanh tra, nội dung trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được thực hiện bằng văn bản, kèm theo thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh.

3. Thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra của Thanh tra Bộ, Thanh tra Cục không quá 30 ngày, của Thanh tra Công an tỉnh không quá 20 ngày, kể từ ngày người ra quyết định thanh tra giao xây dựng dự thảo kết luận thanh tra.

4. Dự thảo kết luận thanh tra hành chính của Thanh tra Bộ phải được thẩm định trước khi ban hành; dự thảo kết luận thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ, dự thảo kết luận thanh tra của Thanh tra Công an tỉnh, Thanh tra Cục do người ra quyết định thanh tra quyết định thẩm định khi thấy cần thiết.

Xem nội dung VB
Điều 75. Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra giao Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo kết luận thanh tra. Dự thảo kết luận thanh tra bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 78 của Luật này.

2. Trong quá trình xây dựng dự thảo kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình, làm rõ thêm những vấn đề dự kiến kết luận về nội dung thanh tra.

3. Việc giải trình phải thực hiện bằng văn bản kèm theo thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho nội dung giải trình. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất với người ra quyết định thanh tra xử lý nội dung giải trình của đối tượng thanh tra.

4. Dự thảo kết luận thanh tra được gửi đến thành viên khác của Đoàn thanh tra để tham gia ý kiến trước khi trình người ra quyết định thanh tra.

Thành viên khác của Đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về nội dung dự thảo kết luận thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về nội dung trong kết luận thanh tra trước người ra quyết định thanh tra. Ý kiến bảo lưu được thể hiện bằng văn bản gửi kèm theo dự thảo kết luận thanh tra.

5. Thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra được tính từ ngày người ra quyết định thanh tra giao xây dựng dự thảo kết luận thanh tra và được quy định như sau:

a) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày;

b) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 20 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày;

c) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 14. Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra

1. Việc xây dựng dự thảo kết luận thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều 75 của Luật Thanh tra.

Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo kết luận thanh tra, gửi thành viên Đoàn thanh tra để tham gia ý kiến bằng văn bản và nghiên cứu, tiếp thu, hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra.

Trường hợp Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp để lấy ý kiến góp ý trực tiếp của các thành viên Đoàn thanh tra vào dự thảo kết luận thanh tra thì nội dung cuộc họp được lập thành biên bản.

2. Người ra quyết định thanh tra xem xét dự thảo kết luận thanh tra do Trưởng đoàn thanh tra trình. Khi cần thiết, người ra quyết định thanh tra yêu cầu báo cáo bằng văn bản hoặc tổ chức cuộc họp để Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra trực tiếp báo cáo giải trình, làm rõ thêm những vấn đề dự kiến kết luận và chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra nghiên cứu, tiếp thu, hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra. Nội dung cuộc họp được lập thành biên bản.

Trường hợp Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra có ý kiến khác về nội dung dự thảo kết luận thanh tra và đề nghị được bảo lưu ý kiến thì ý kiến bảo lưu phải được thể hiện bằng văn bản gửi người ra quyết định thanh tra, trong đó nêu rõ nội dung bảo lưu, căn cứ bảo lưu và chịu trách nhiệm về việc bảo lưu của mình.

3. Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra nghiên cứu, tiếp thu nội dung báo cáo giải trình, làm rõ thêm những vấn đề dự kiến kết luận để hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra, trình người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 75. Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra giao Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo kết luận thanh tra. Dự thảo kết luận thanh tra bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 78 của Luật này.

2. Trong quá trình xây dựng dự thảo kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình, làm rõ thêm những vấn đề dự kiến kết luận về nội dung thanh tra.

3. Việc giải trình phải thực hiện bằng văn bản kèm theo thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho nội dung giải trình. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất với người ra quyết định thanh tra xử lý nội dung giải trình của đối tượng thanh tra.

4. Dự thảo kết luận thanh tra được gửi đến thành viên khác của Đoàn thanh tra để tham gia ý kiến trước khi trình người ra quyết định thanh tra.

Thành viên khác của Đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về nội dung dự thảo kết luận thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về nội dung trong kết luận thanh tra trước người ra quyết định thanh tra. Ý kiến bảo lưu được thể hiện bằng văn bản gửi kèm theo dự thảo kết luận thanh tra.

5. Thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra được tính từ ngày người ra quyết định thanh tra giao xây dựng dự thảo kết luận thanh tra và được quy định như sau:

a) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày;

b) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 20 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày;

c) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.
Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 33 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 33 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Chương IV HOẠT ĐỘNG THANH TRA CÔNG AN NHÂN DÂN
...
Điều 33. Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra giao Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo kết luận thanh tra. Dự thảo kết luận thanh tra bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Thanh tra.

2. Dự thảo kết luận thanh tra được gửi đến thành viên đoàn thanh tra để tham gia ý kiến. Người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn và thành viên đoàn thanh tra báo cáo, gửi văn bản yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình hoặc xin ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về một hoặc một số nội dung của dự thảo kết luận thanh tra.

Việc giải trình của đối tượng thanh tra, nội dung trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được thực hiện bằng văn bản, kèm theo thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh.

3. Thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra của Thanh tra Bộ, Thanh tra Cục không quá 30 ngày, của Thanh tra Công an tỉnh không quá 20 ngày, kể từ ngày người ra quyết định thanh tra giao xây dựng dự thảo kết luận thanh tra.

4. Dự thảo kết luận thanh tra hành chính của Thanh tra Bộ phải được thẩm định trước khi ban hành; dự thảo kết luận thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ, dự thảo kết luận thanh tra của Thanh tra Công an tỉnh, Thanh tra Cục do người ra quyết định thanh tra quyết định thẩm định khi thấy cần thiết.

Xem nội dung VB
Điều 75. Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra giao Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo kết luận thanh tra. Dự thảo kết luận thanh tra bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 78 của Luật này.

2. Trong quá trình xây dựng dự thảo kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình, làm rõ thêm những vấn đề dự kiến kết luận về nội dung thanh tra.

3. Việc giải trình phải thực hiện bằng văn bản kèm theo thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho nội dung giải trình. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất với người ra quyết định thanh tra xử lý nội dung giải trình của đối tượng thanh tra.

4. Dự thảo kết luận thanh tra được gửi đến thành viên khác của Đoàn thanh tra để tham gia ý kiến trước khi trình người ra quyết định thanh tra.

Thành viên khác của Đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về nội dung dự thảo kết luận thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về nội dung trong kết luận thanh tra trước người ra quyết định thanh tra. Ý kiến bảo lưu được thể hiện bằng văn bản gửi kèm theo dự thảo kết luận thanh tra.

5. Thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra được tính từ ngày người ra quyết định thanh tra giao xây dựng dự thảo kết luận thanh tra và được quy định như sau:

a) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày;

b) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 20 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày;

c) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 14. Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra

1. Việc xây dựng dự thảo kết luận thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều 75 của Luật Thanh tra.

Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo kết luận thanh tra, gửi thành viên Đoàn thanh tra để tham gia ý kiến bằng văn bản và nghiên cứu, tiếp thu, hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra.

Trường hợp Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp để lấy ý kiến góp ý trực tiếp của các thành viên Đoàn thanh tra vào dự thảo kết luận thanh tra thì nội dung cuộc họp được lập thành biên bản.

2. Người ra quyết định thanh tra xem xét dự thảo kết luận thanh tra do Trưởng đoàn thanh tra trình. Khi cần thiết, người ra quyết định thanh tra yêu cầu báo cáo bằng văn bản hoặc tổ chức cuộc họp để Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra trực tiếp báo cáo giải trình, làm rõ thêm những vấn đề dự kiến kết luận và chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra nghiên cứu, tiếp thu, hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra. Nội dung cuộc họp được lập thành biên bản.

Trường hợp Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra có ý kiến khác về nội dung dự thảo kết luận thanh tra và đề nghị được bảo lưu ý kiến thì ý kiến bảo lưu phải được thể hiện bằng văn bản gửi người ra quyết định thanh tra, trong đó nêu rõ nội dung bảo lưu, căn cứ bảo lưu và chịu trách nhiệm về việc bảo lưu của mình.

3. Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra nghiên cứu, tiếp thu nội dung báo cáo giải trình, làm rõ thêm những vấn đề dự kiến kết luận để hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra, trình người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 75. Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra giao Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo kết luận thanh tra. Dự thảo kết luận thanh tra bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 78 của Luật này.

2. Trong quá trình xây dựng dự thảo kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình, làm rõ thêm những vấn đề dự kiến kết luận về nội dung thanh tra.

3. Việc giải trình phải thực hiện bằng văn bản kèm theo thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho nội dung giải trình. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất với người ra quyết định thanh tra xử lý nội dung giải trình của đối tượng thanh tra.

4. Dự thảo kết luận thanh tra được gửi đến thành viên khác của Đoàn thanh tra để tham gia ý kiến trước khi trình người ra quyết định thanh tra.

Thành viên khác của Đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về nội dung dự thảo kết luận thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về nội dung trong kết luận thanh tra trước người ra quyết định thanh tra. Ý kiến bảo lưu được thể hiện bằng văn bản gửi kèm theo dự thảo kết luận thanh tra.

5. Thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra được tính từ ngày người ra quyết định thanh tra giao xây dựng dự thảo kết luận thanh tra và được quy định như sau:

a) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày;

b) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 20 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày;

c) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.
Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 33 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 33 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Chương IV HOẠT ĐỘNG THANH TRA CÔNG AN NHÂN DÂN
...
Điều 33. Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra giao Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo kết luận thanh tra. Dự thảo kết luận thanh tra bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Thanh tra.

2. Dự thảo kết luận thanh tra được gửi đến thành viên đoàn thanh tra để tham gia ý kiến. Người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn và thành viên đoàn thanh tra báo cáo, gửi văn bản yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình hoặc xin ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về một hoặc một số nội dung của dự thảo kết luận thanh tra.

Việc giải trình của đối tượng thanh tra, nội dung trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được thực hiện bằng văn bản, kèm theo thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh.

3. Thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra của Thanh tra Bộ, Thanh tra Cục không quá 30 ngày, của Thanh tra Công an tỉnh không quá 20 ngày, kể từ ngày người ra quyết định thanh tra giao xây dựng dự thảo kết luận thanh tra.

4. Dự thảo kết luận thanh tra hành chính của Thanh tra Bộ phải được thẩm định trước khi ban hành; dự thảo kết luận thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ, dự thảo kết luận thanh tra của Thanh tra Công an tỉnh, Thanh tra Cục do người ra quyết định thanh tra quyết định thẩm định khi thấy cần thiết.

Xem nội dung VB
Điều 75. Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra giao Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo kết luận thanh tra. Dự thảo kết luận thanh tra bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 78 của Luật này.

2. Trong quá trình xây dựng dự thảo kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình, làm rõ thêm những vấn đề dự kiến kết luận về nội dung thanh tra.

3. Việc giải trình phải thực hiện bằng văn bản kèm theo thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho nội dung giải trình. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất với người ra quyết định thanh tra xử lý nội dung giải trình của đối tượng thanh tra.

4. Dự thảo kết luận thanh tra được gửi đến thành viên khác của Đoàn thanh tra để tham gia ý kiến trước khi trình người ra quyết định thanh tra.

Thành viên khác của Đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về nội dung dự thảo kết luận thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về nội dung trong kết luận thanh tra trước người ra quyết định thanh tra. Ý kiến bảo lưu được thể hiện bằng văn bản gửi kèm theo dự thảo kết luận thanh tra.

5. Thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra được tính từ ngày người ra quyết định thanh tra giao xây dựng dự thảo kết luận thanh tra và được quy định như sau:

a) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày;

b) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 20 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày;

c) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 14. Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra

1. Việc xây dựng dự thảo kết luận thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều 75 của Luật Thanh tra.

Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo kết luận thanh tra, gửi thành viên Đoàn thanh tra để tham gia ý kiến bằng văn bản và nghiên cứu, tiếp thu, hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra.

Trường hợp Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp để lấy ý kiến góp ý trực tiếp của các thành viên Đoàn thanh tra vào dự thảo kết luận thanh tra thì nội dung cuộc họp được lập thành biên bản.

2. Người ra quyết định thanh tra xem xét dự thảo kết luận thanh tra do Trưởng đoàn thanh tra trình. Khi cần thiết, người ra quyết định thanh tra yêu cầu báo cáo bằng văn bản hoặc tổ chức cuộc họp để Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra trực tiếp báo cáo giải trình, làm rõ thêm những vấn đề dự kiến kết luận và chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra nghiên cứu, tiếp thu, hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra. Nội dung cuộc họp được lập thành biên bản.

Trường hợp Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra có ý kiến khác về nội dung dự thảo kết luận thanh tra và đề nghị được bảo lưu ý kiến thì ý kiến bảo lưu phải được thể hiện bằng văn bản gửi người ra quyết định thanh tra, trong đó nêu rõ nội dung bảo lưu, căn cứ bảo lưu và chịu trách nhiệm về việc bảo lưu của mình.

3. Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra nghiên cứu, tiếp thu nội dung báo cáo giải trình, làm rõ thêm những vấn đề dự kiến kết luận để hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra, trình người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 75. Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra giao Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo kết luận thanh tra. Dự thảo kết luận thanh tra bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 78 của Luật này.

2. Trong quá trình xây dựng dự thảo kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình, làm rõ thêm những vấn đề dự kiến kết luận về nội dung thanh tra.

3. Việc giải trình phải thực hiện bằng văn bản kèm theo thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho nội dung giải trình. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất với người ra quyết định thanh tra xử lý nội dung giải trình của đối tượng thanh tra.

4. Dự thảo kết luận thanh tra được gửi đến thành viên khác của Đoàn thanh tra để tham gia ý kiến trước khi trình người ra quyết định thanh tra.

Thành viên khác của Đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về nội dung dự thảo kết luận thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về nội dung trong kết luận thanh tra trước người ra quyết định thanh tra. Ý kiến bảo lưu được thể hiện bằng văn bản gửi kèm theo dự thảo kết luận thanh tra.

5. Thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra được tính từ ngày người ra quyết định thanh tra giao xây dựng dự thảo kết luận thanh tra và được quy định như sau:

a) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày;

b) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 20 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày;

c) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.
Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 33 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 33 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Chương IV HOẠT ĐỘNG THANH TRA CÔNG AN NHÂN DÂN
...
Điều 33. Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra giao Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo kết luận thanh tra. Dự thảo kết luận thanh tra bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Thanh tra.

2. Dự thảo kết luận thanh tra được gửi đến thành viên đoàn thanh tra để tham gia ý kiến. Người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn và thành viên đoàn thanh tra báo cáo, gửi văn bản yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình hoặc xin ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về một hoặc một số nội dung của dự thảo kết luận thanh tra.

Việc giải trình của đối tượng thanh tra, nội dung trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được thực hiện bằng văn bản, kèm theo thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh.

3. Thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra của Thanh tra Bộ, Thanh tra Cục không quá 30 ngày, của Thanh tra Công an tỉnh không quá 20 ngày, kể từ ngày người ra quyết định thanh tra giao xây dựng dự thảo kết luận thanh tra.

4. Dự thảo kết luận thanh tra hành chính của Thanh tra Bộ phải được thẩm định trước khi ban hành; dự thảo kết luận thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ, dự thảo kết luận thanh tra của Thanh tra Công an tỉnh, Thanh tra Cục do người ra quyết định thanh tra quyết định thẩm định khi thấy cần thiết.

Xem nội dung VB
Điều 75. Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra giao Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo kết luận thanh tra. Dự thảo kết luận thanh tra bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 78 của Luật này.

2. Trong quá trình xây dựng dự thảo kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình, làm rõ thêm những vấn đề dự kiến kết luận về nội dung thanh tra.

3. Việc giải trình phải thực hiện bằng văn bản kèm theo thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho nội dung giải trình. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất với người ra quyết định thanh tra xử lý nội dung giải trình của đối tượng thanh tra.

4. Dự thảo kết luận thanh tra được gửi đến thành viên khác của Đoàn thanh tra để tham gia ý kiến trước khi trình người ra quyết định thanh tra.

Thành viên khác của Đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về nội dung dự thảo kết luận thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về nội dung trong kết luận thanh tra trước người ra quyết định thanh tra. Ý kiến bảo lưu được thể hiện bằng văn bản gửi kèm theo dự thảo kết luận thanh tra.

5. Thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra được tính từ ngày người ra quyết định thanh tra giao xây dựng dự thảo kết luận thanh tra và được quy định như sau:

a) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày;

b) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 20 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày;

c) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 14. Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra

1. Việc xây dựng dự thảo kết luận thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều 75 của Luật Thanh tra.

Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo kết luận thanh tra, gửi thành viên Đoàn thanh tra để tham gia ý kiến bằng văn bản và nghiên cứu, tiếp thu, hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra.

Trường hợp Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp để lấy ý kiến góp ý trực tiếp của các thành viên Đoàn thanh tra vào dự thảo kết luận thanh tra thì nội dung cuộc họp được lập thành biên bản.

2. Người ra quyết định thanh tra xem xét dự thảo kết luận thanh tra do Trưởng đoàn thanh tra trình. Khi cần thiết, người ra quyết định thanh tra yêu cầu báo cáo bằng văn bản hoặc tổ chức cuộc họp để Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra trực tiếp báo cáo giải trình, làm rõ thêm những vấn đề dự kiến kết luận và chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra nghiên cứu, tiếp thu, hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra. Nội dung cuộc họp được lập thành biên bản.

Trường hợp Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra có ý kiến khác về nội dung dự thảo kết luận thanh tra và đề nghị được bảo lưu ý kiến thì ý kiến bảo lưu phải được thể hiện bằng văn bản gửi người ra quyết định thanh tra, trong đó nêu rõ nội dung bảo lưu, căn cứ bảo lưu và chịu trách nhiệm về việc bảo lưu của mình.

3. Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra nghiên cứu, tiếp thu nội dung báo cáo giải trình, làm rõ thêm những vấn đề dự kiến kết luận để hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra, trình người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 75. Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra giao Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo kết luận thanh tra. Dự thảo kết luận thanh tra bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 78 của Luật này.

2. Trong quá trình xây dựng dự thảo kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình, làm rõ thêm những vấn đề dự kiến kết luận về nội dung thanh tra.

3. Việc giải trình phải thực hiện bằng văn bản kèm theo thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho nội dung giải trình. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất với người ra quyết định thanh tra xử lý nội dung giải trình của đối tượng thanh tra.

4. Dự thảo kết luận thanh tra được gửi đến thành viên khác của Đoàn thanh tra để tham gia ý kiến trước khi trình người ra quyết định thanh tra.

Thành viên khác của Đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về nội dung dự thảo kết luận thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về nội dung trong kết luận thanh tra trước người ra quyết định thanh tra. Ý kiến bảo lưu được thể hiện bằng văn bản gửi kèm theo dự thảo kết luận thanh tra.

5. Thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra được tính từ ngày người ra quyết định thanh tra giao xây dựng dự thảo kết luận thanh tra và được quy định như sau:

a) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày;

b) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 20 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày;

c) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.
Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 33 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 33 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Chương IV HOẠT ĐỘNG THANH TRA CÔNG AN NHÂN DÂN
...
Điều 33. Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra giao Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo kết luận thanh tra. Dự thảo kết luận thanh tra bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Thanh tra.

2. Dự thảo kết luận thanh tra được gửi đến thành viên đoàn thanh tra để tham gia ý kiến. Người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn và thành viên đoàn thanh tra báo cáo, gửi văn bản yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình hoặc xin ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về một hoặc một số nội dung của dự thảo kết luận thanh tra.

Việc giải trình của đối tượng thanh tra, nội dung trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được thực hiện bằng văn bản, kèm theo thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh.

3. Thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra của Thanh tra Bộ, Thanh tra Cục không quá 30 ngày, của Thanh tra Công an tỉnh không quá 20 ngày, kể từ ngày người ra quyết định thanh tra giao xây dựng dự thảo kết luận thanh tra.

4. Dự thảo kết luận thanh tra hành chính của Thanh tra Bộ phải được thẩm định trước khi ban hành; dự thảo kết luận thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ, dự thảo kết luận thanh tra của Thanh tra Công an tỉnh, Thanh tra Cục do người ra quyết định thanh tra quyết định thẩm định khi thấy cần thiết.

Xem nội dung VB
Điều 75. Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra giao Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo kết luận thanh tra. Dự thảo kết luận thanh tra bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 78 của Luật này.

2. Trong quá trình xây dựng dự thảo kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình, làm rõ thêm những vấn đề dự kiến kết luận về nội dung thanh tra.

3. Việc giải trình phải thực hiện bằng văn bản kèm theo thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho nội dung giải trình. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất với người ra quyết định thanh tra xử lý nội dung giải trình của đối tượng thanh tra.

4. Dự thảo kết luận thanh tra được gửi đến thành viên khác của Đoàn thanh tra để tham gia ý kiến trước khi trình người ra quyết định thanh tra.

Thành viên khác của Đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về nội dung dự thảo kết luận thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về nội dung trong kết luận thanh tra trước người ra quyết định thanh tra. Ý kiến bảo lưu được thể hiện bằng văn bản gửi kèm theo dự thảo kết luận thanh tra.

5. Thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra được tính từ ngày người ra quyết định thanh tra giao xây dựng dự thảo kết luận thanh tra và được quy định như sau:

a) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày;

b) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 20 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày;

c) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 14. Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra

1. Việc xây dựng dự thảo kết luận thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều 75 của Luật Thanh tra.

Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo kết luận thanh tra, gửi thành viên Đoàn thanh tra để tham gia ý kiến bằng văn bản và nghiên cứu, tiếp thu, hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra.

Trường hợp Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp để lấy ý kiến góp ý trực tiếp của các thành viên Đoàn thanh tra vào dự thảo kết luận thanh tra thì nội dung cuộc họp được lập thành biên bản.

2. Người ra quyết định thanh tra xem xét dự thảo kết luận thanh tra do Trưởng đoàn thanh tra trình. Khi cần thiết, người ra quyết định thanh tra yêu cầu báo cáo bằng văn bản hoặc tổ chức cuộc họp để Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra trực tiếp báo cáo giải trình, làm rõ thêm những vấn đề dự kiến kết luận và chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra nghiên cứu, tiếp thu, hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra. Nội dung cuộc họp được lập thành biên bản.

Trường hợp Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra có ý kiến khác về nội dung dự thảo kết luận thanh tra và đề nghị được bảo lưu ý kiến thì ý kiến bảo lưu phải được thể hiện bằng văn bản gửi người ra quyết định thanh tra, trong đó nêu rõ nội dung bảo lưu, căn cứ bảo lưu và chịu trách nhiệm về việc bảo lưu của mình.

3. Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra nghiên cứu, tiếp thu nội dung báo cáo giải trình, làm rõ thêm những vấn đề dự kiến kết luận để hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra, trình người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 75. Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra giao Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo kết luận thanh tra. Dự thảo kết luận thanh tra bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 78 của Luật này.

2. Trong quá trình xây dựng dự thảo kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình, làm rõ thêm những vấn đề dự kiến kết luận về nội dung thanh tra.

3. Việc giải trình phải thực hiện bằng văn bản kèm theo thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho nội dung giải trình. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất với người ra quyết định thanh tra xử lý nội dung giải trình của đối tượng thanh tra.

4. Dự thảo kết luận thanh tra được gửi đến thành viên khác của Đoàn thanh tra để tham gia ý kiến trước khi trình người ra quyết định thanh tra.

Thành viên khác của Đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về nội dung dự thảo kết luận thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về nội dung trong kết luận thanh tra trước người ra quyết định thanh tra. Ý kiến bảo lưu được thể hiện bằng văn bản gửi kèm theo dự thảo kết luận thanh tra.

5. Thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra được tính từ ngày người ra quyết định thanh tra giao xây dựng dự thảo kết luận thanh tra và được quy định như sau:

a) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày;

b) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 20 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày;

c) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.
Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 33 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Hồ sơ thanh tra của lực lượng Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 37 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Điều 37. Hồ sơ thanh tra

Hồ sơ thanh tra của lực lượng Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 57 Luật Thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 57. Hồ sơ thanh tra

1. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc lập, bàn giao hồ sơ thanh tra.

2. Việc mở hồ sơ thanh tra bắt đầu từ ngày người có thẩm quyền ký ban hành quyết định thanh tra và kết thúc hồ sơ vào ngày người có thẩm quyền ban hành văn bản tổ chức thực hiện kết luận thanh tra.

3. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc hồ sơ thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm hoàn thành việc lập và bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan tiến hành thanh tra.
Hồ sơ thanh tra của lực lượng Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 37 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Hồ sơ thanh tra của lực lượng Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 37 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Điều 37. Hồ sơ thanh tra

Hồ sơ thanh tra của lực lượng Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 57 Luật Thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 57. Hồ sơ thanh tra

1. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc lập, bàn giao hồ sơ thanh tra.

2. Việc mở hồ sơ thanh tra bắt đầu từ ngày người có thẩm quyền ký ban hành quyết định thanh tra và kết thúc hồ sơ vào ngày người có thẩm quyền ban hành văn bản tổ chức thực hiện kết luận thanh tra.

3. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc hồ sơ thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm hoàn thành việc lập và bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan tiến hành thanh tra.
Hồ sơ thanh tra của lực lượng Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 37 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Trách nhiệm của đối tượng thanh tra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động thanh tra của Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 39 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Điều 39. Trách nhiệm của đối tượng thanh tra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

Đối tượng thanh tra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện các nội dung theo quy định tại Điều 104 Luật Thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 104. Trách nhiệm của đối tượng thanh tra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

1. Đối tượng thanh tra phải thực hiện kết luận thanh tra đầy đủ, kịp thời, đúng thời hạn.

Đối với những nội dung trong kết luận thanh tra mà chưa thực hiện được ngay, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày công khai kết luận thanh tra, đối tượng thanh tra phải xây dựng kế hoạch thực hiện kết luận thanh tra trình người có thẩm quyền, trong đó nêu rõ tiến độ và giải thích lý do.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công khai kết luận thanh tra, căn cứ nội dung trong kết luận thanh tra, văn bản tổ chức thực hiện kết luận thanh tra, các yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng thời hạn yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra thuộc phạm vi trách nhiệm của mình;

b) Kịp thời chỉ đạo đối tượng thanh tra tổ chức thực hiện kết luận thanh tra, các yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra;

c) Áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để giải quyết khó khăn, vướng mắc của đối tượng thanh tra trong quá trình thực hiện kết luận thanh tra, các yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra;

d) Kiểm tra việc xây dựng phương án thực hiện kết luận thanh tra của đối tượng thanh tra.

3. Đối tượng thanh tra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kết luận thanh tra với cấp có thẩm quyền và Thủ trưởng cơ quan thanh tra.
Trách nhiệm của đối tượng thanh tra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động thanh tra của Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 39 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Thẩm quyền, nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 43 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Điều 41. Thẩm quyền, nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh tra

1. Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất quản lý nhà nước về công tác thanh tra trong Công an nhân dân; Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm quản lý về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của mình.

2. Thanh tra Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra trong Công an nhân dân.

3. Thanh tra Công an các đơn vị, địa phương và cán bộ thanh tra chuyên trách hoặc kiêm nhiệm ở nơi không có tổ chức thanh tra có trách nhiệm giúp Thủ trưởng Công an cùng cấp quản lý về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý được giao.

4. Nội dung quản lý nhà nước gồm:

a) Đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra;

b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục việc thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra;

c) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng Công an các cấp trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;

d) Kiện toàn tổ chức, thực hiện chế độ chính sách, bảo đảm các điều kiện cần thiết cho hoạt động thanh tra;

đ) Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cho Thủ trưởng và cán bộ làm công tác thanh tra của lực lượng Công an nhân dân;

e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực liên quan đến hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật;

g) Tổng kết thực tiễn, nghiên cứu khoa học phục vụ công tác thanh tra của lực lượng Công an nhân dân;

h) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý được giao;

i) Hợp tác quốc tế thuộc các lĩnh vực công tác thanh tra Công an nhân dân.

Điều 42. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan nhà nước các cấp, các ngành đối với hoạt động thanh tra Công an nhân dân

Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước các cấp, các ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các kiến nghị, kết luận, quyết định xử lý về thanh tra của Bộ Công an theo quy định.

Điều 43. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Công an, Thủ trưởng công an các đơn vị, địa phương trong tổ chức và chỉ đạo hoạt động thanh tra

1. Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành của lực lượng Công an nhân dân; về biểu mẫu, hồ sơ nghiệp vụ thanh tra và việc thực hiện kết luận thanh tra Công an nhân dân. Tổ chức phổ biến, giáo dục và hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra theo thẩm quyền.

2. Chỉ đạo việc xây dựng và ban hành chương trình, kế hoạch công tác thanh tra theo quy định; yêu cầu cơ quan thanh tra cùng cấp tiến hành thanh tra để phục vụ công tác quản lý nhà nước; chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của mình.

3. Kiện toàn tổ chức, bố trí cán bộ có năng lực, phẩm chất làm công tác thanh tra; bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh, cấp thẻ thanh tra viên.

4. Thực hiện chính sách đối với Thanh tra viên, cán bộ thanh tra chuyên trách, kiêm nhiệm; chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng, xử lý vi phạm trong hoạt động thanh tra Công an nhân dân theo quy định.

5. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của cơ quan, đơn vị và cá nhân thuộc quyền quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

6. Xử lý kịp thời kiến nghị về thanh tra; chỉ đạo, tổ chức thực hiện kết luận thanh tra theo quy định. Sử dụng kết quả thanh tra để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, xây dựng lực lượng và các mặt công tác khác của Công an nhân dân.

7. Định kỳ nghe cơ quan thanh tra, cán bộ thanh tra chuyên trách, kiêm nhiệm thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp báo cáo về công tác thanh tra; giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc về công tác thanh tra.

8. Bảo đảm kinh phí, trang bị cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động thanh tra Công an nhân dân.

9. Chỉ đạo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; chỉ đạo việc xử lý hành vi vi phạm của người tiến hành thanh tra, của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.

10. Thực hiện chế độ báo cáo về công tác thanh tra theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 6. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong công tác thanh tra, kiểm tra

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước.

2. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước phải thường xuyên tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý; việc chấp hành chính sách, pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước.

Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm thì áp dụng hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp theo quy định của pháp luật để xử lý kịp thời hành vi vi phạm; trường hợp cần thiết thì yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành thanh tra; nếu có dấu hiệu tội phạm thì kiến nghị khởi tố và chuyển hồ sơ vụ việc, tài liệu có liên quan đến cơ quan điều tra để xem xét, quyết định việc khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật.

3. Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng), Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước khác, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, xử lý kịp thời kết luận, kiến nghị về nội dung thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Thẩm quyền, nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 43 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Thẩm quyền, nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 43 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Điều 41. Thẩm quyền, nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh tra

1. Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất quản lý nhà nước về công tác thanh tra trong Công an nhân dân; Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm quản lý về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của mình.

2. Thanh tra Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra trong Công an nhân dân.

3. Thanh tra Công an các đơn vị, địa phương và cán bộ thanh tra chuyên trách hoặc kiêm nhiệm ở nơi không có tổ chức thanh tra có trách nhiệm giúp Thủ trưởng Công an cùng cấp quản lý về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý được giao.

4. Nội dung quản lý nhà nước gồm:

a) Đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra;

b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục việc thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra;

c) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng Công an các cấp trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;

d) Kiện toàn tổ chức, thực hiện chế độ chính sách, bảo đảm các điều kiện cần thiết cho hoạt động thanh tra;

đ) Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cho Thủ trưởng và cán bộ làm công tác thanh tra của lực lượng Công an nhân dân;

e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực liên quan đến hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật;

g) Tổng kết thực tiễn, nghiên cứu khoa học phục vụ công tác thanh tra của lực lượng Công an nhân dân;

h) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý được giao;

i) Hợp tác quốc tế thuộc các lĩnh vực công tác thanh tra Công an nhân dân.

Điều 42. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan nhà nước các cấp, các ngành đối với hoạt động thanh tra Công an nhân dân

Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước các cấp, các ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các kiến nghị, kết luận, quyết định xử lý về thanh tra của Bộ Công an theo quy định.

Điều 43. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Công an, Thủ trưởng công an các đơn vị, địa phương trong tổ chức và chỉ đạo hoạt động thanh tra

1. Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành của lực lượng Công an nhân dân; về biểu mẫu, hồ sơ nghiệp vụ thanh tra và việc thực hiện kết luận thanh tra Công an nhân dân. Tổ chức phổ biến, giáo dục và hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra theo thẩm quyền.

2. Chỉ đạo việc xây dựng và ban hành chương trình, kế hoạch công tác thanh tra theo quy định; yêu cầu cơ quan thanh tra cùng cấp tiến hành thanh tra để phục vụ công tác quản lý nhà nước; chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của mình.

3. Kiện toàn tổ chức, bố trí cán bộ có năng lực, phẩm chất làm công tác thanh tra; bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh, cấp thẻ thanh tra viên.

4. Thực hiện chính sách đối với Thanh tra viên, cán bộ thanh tra chuyên trách, kiêm nhiệm; chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng, xử lý vi phạm trong hoạt động thanh tra Công an nhân dân theo quy định.

5. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của cơ quan, đơn vị và cá nhân thuộc quyền quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

6. Xử lý kịp thời kiến nghị về thanh tra; chỉ đạo, tổ chức thực hiện kết luận thanh tra theo quy định. Sử dụng kết quả thanh tra để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, xây dựng lực lượng và các mặt công tác khác của Công an nhân dân.

7. Định kỳ nghe cơ quan thanh tra, cán bộ thanh tra chuyên trách, kiêm nhiệm thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp báo cáo về công tác thanh tra; giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc về công tác thanh tra.

8. Bảo đảm kinh phí, trang bị cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động thanh tra Công an nhân dân.

9. Chỉ đạo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; chỉ đạo việc xử lý hành vi vi phạm của người tiến hành thanh tra, của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.

10. Thực hiện chế độ báo cáo về công tác thanh tra theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 6. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong công tác thanh tra, kiểm tra

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước.

2. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước phải thường xuyên tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý; việc chấp hành chính sách, pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước.

Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm thì áp dụng hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp theo quy định của pháp luật để xử lý kịp thời hành vi vi phạm; trường hợp cần thiết thì yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành thanh tra; nếu có dấu hiệu tội phạm thì kiến nghị khởi tố và chuyển hồ sơ vụ việc, tài liệu có liên quan đến cơ quan điều tra để xem xét, quyết định việc khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật.

3. Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng), Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước khác, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, xử lý kịp thời kết luận, kiến nghị về nội dung thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Thẩm quyền, nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 43 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Thẩm quyền, nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 43 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Điều 41. Thẩm quyền, nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh tra

1. Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất quản lý nhà nước về công tác thanh tra trong Công an nhân dân; Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm quản lý về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của mình.

2. Thanh tra Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra trong Công an nhân dân.

3. Thanh tra Công an các đơn vị, địa phương và cán bộ thanh tra chuyên trách hoặc kiêm nhiệm ở nơi không có tổ chức thanh tra có trách nhiệm giúp Thủ trưởng Công an cùng cấp quản lý về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý được giao.

4. Nội dung quản lý nhà nước gồm:

a) Đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra;

b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục việc thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra;

c) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng Công an các cấp trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;

d) Kiện toàn tổ chức, thực hiện chế độ chính sách, bảo đảm các điều kiện cần thiết cho hoạt động thanh tra;

đ) Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cho Thủ trưởng và cán bộ làm công tác thanh tra của lực lượng Công an nhân dân;

e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực liên quan đến hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật;

g) Tổng kết thực tiễn, nghiên cứu khoa học phục vụ công tác thanh tra của lực lượng Công an nhân dân;

h) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý được giao;

i) Hợp tác quốc tế thuộc các lĩnh vực công tác thanh tra Công an nhân dân.

Điều 42. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan nhà nước các cấp, các ngành đối với hoạt động thanh tra Công an nhân dân

Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước các cấp, các ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các kiến nghị, kết luận, quyết định xử lý về thanh tra của Bộ Công an theo quy định.

Điều 43. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Công an, Thủ trưởng công an các đơn vị, địa phương trong tổ chức và chỉ đạo hoạt động thanh tra

1. Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành của lực lượng Công an nhân dân; về biểu mẫu, hồ sơ nghiệp vụ thanh tra và việc thực hiện kết luận thanh tra Công an nhân dân. Tổ chức phổ biến, giáo dục và hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra theo thẩm quyền.

2. Chỉ đạo việc xây dựng và ban hành chương trình, kế hoạch công tác thanh tra theo quy định; yêu cầu cơ quan thanh tra cùng cấp tiến hành thanh tra để phục vụ công tác quản lý nhà nước; chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của mình.

3. Kiện toàn tổ chức, bố trí cán bộ có năng lực, phẩm chất làm công tác thanh tra; bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh, cấp thẻ thanh tra viên.

4. Thực hiện chính sách đối với Thanh tra viên, cán bộ thanh tra chuyên trách, kiêm nhiệm; chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng, xử lý vi phạm trong hoạt động thanh tra Công an nhân dân theo quy định.

5. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của cơ quan, đơn vị và cá nhân thuộc quyền quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

6. Xử lý kịp thời kiến nghị về thanh tra; chỉ đạo, tổ chức thực hiện kết luận thanh tra theo quy định. Sử dụng kết quả thanh tra để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, xây dựng lực lượng và các mặt công tác khác của Công an nhân dân.

7. Định kỳ nghe cơ quan thanh tra, cán bộ thanh tra chuyên trách, kiêm nhiệm thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp báo cáo về công tác thanh tra; giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc về công tác thanh tra.

8. Bảo đảm kinh phí, trang bị cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động thanh tra Công an nhân dân.

9. Chỉ đạo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; chỉ đạo việc xử lý hành vi vi phạm của người tiến hành thanh tra, của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.

10. Thực hiện chế độ báo cáo về công tác thanh tra theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 6. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong công tác thanh tra, kiểm tra

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước.

2. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước phải thường xuyên tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý; việc chấp hành chính sách, pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước.

Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm thì áp dụng hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp theo quy định của pháp luật để xử lý kịp thời hành vi vi phạm; trường hợp cần thiết thì yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành thanh tra; nếu có dấu hiệu tội phạm thì kiến nghị khởi tố và chuyển hồ sơ vụ việc, tài liệu có liên quan đến cơ quan điều tra để xem xét, quyết định việc khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật.

3. Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng), Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước khác, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, xử lý kịp thời kết luận, kiến nghị về nội dung thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Thẩm quyền, nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 43 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Thẩm quyền, nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 43 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Điều 41. Thẩm quyền, nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh tra

1. Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất quản lý nhà nước về công tác thanh tra trong Công an nhân dân; Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm quản lý về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của mình.

2. Thanh tra Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra trong Công an nhân dân.

3. Thanh tra Công an các đơn vị, địa phương và cán bộ thanh tra chuyên trách hoặc kiêm nhiệm ở nơi không có tổ chức thanh tra có trách nhiệm giúp Thủ trưởng Công an cùng cấp quản lý về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý được giao.

4. Nội dung quản lý nhà nước gồm:

a) Đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra;

b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục việc thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra;

c) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng Công an các cấp trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;

d) Kiện toàn tổ chức, thực hiện chế độ chính sách, bảo đảm các điều kiện cần thiết cho hoạt động thanh tra;

đ) Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cho Thủ trưởng và cán bộ làm công tác thanh tra của lực lượng Công an nhân dân;

e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực liên quan đến hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật;

g) Tổng kết thực tiễn, nghiên cứu khoa học phục vụ công tác thanh tra của lực lượng Công an nhân dân;

h) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý được giao;

i) Hợp tác quốc tế thuộc các lĩnh vực công tác thanh tra Công an nhân dân.

Điều 42. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan nhà nước các cấp, các ngành đối với hoạt động thanh tra Công an nhân dân

Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước các cấp, các ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các kiến nghị, kết luận, quyết định xử lý về thanh tra của Bộ Công an theo quy định.

Điều 43. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Công an, Thủ trưởng công an các đơn vị, địa phương trong tổ chức và chỉ đạo hoạt động thanh tra

1. Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành của lực lượng Công an nhân dân; về biểu mẫu, hồ sơ nghiệp vụ thanh tra và việc thực hiện kết luận thanh tra Công an nhân dân. Tổ chức phổ biến, giáo dục và hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra theo thẩm quyền.

2. Chỉ đạo việc xây dựng và ban hành chương trình, kế hoạch công tác thanh tra theo quy định; yêu cầu cơ quan thanh tra cùng cấp tiến hành thanh tra để phục vụ công tác quản lý nhà nước; chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của mình.

3. Kiện toàn tổ chức, bố trí cán bộ có năng lực, phẩm chất làm công tác thanh tra; bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh, cấp thẻ thanh tra viên.

4. Thực hiện chính sách đối với Thanh tra viên, cán bộ thanh tra chuyên trách, kiêm nhiệm; chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng, xử lý vi phạm trong hoạt động thanh tra Công an nhân dân theo quy định.

5. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của cơ quan, đơn vị và cá nhân thuộc quyền quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

6. Xử lý kịp thời kiến nghị về thanh tra; chỉ đạo, tổ chức thực hiện kết luận thanh tra theo quy định. Sử dụng kết quả thanh tra để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, xây dựng lực lượng và các mặt công tác khác của Công an nhân dân.

7. Định kỳ nghe cơ quan thanh tra, cán bộ thanh tra chuyên trách, kiêm nhiệm thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp báo cáo về công tác thanh tra; giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc về công tác thanh tra.

8. Bảo đảm kinh phí, trang bị cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động thanh tra Công an nhân dân.

9. Chỉ đạo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; chỉ đạo việc xử lý hành vi vi phạm của người tiến hành thanh tra, của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.

10. Thực hiện chế độ báo cáo về công tác thanh tra theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 6. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong công tác thanh tra, kiểm tra

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước.

2. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước phải thường xuyên tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý; việc chấp hành chính sách, pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước.

Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm thì áp dụng hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp theo quy định của pháp luật để xử lý kịp thời hành vi vi phạm; trường hợp cần thiết thì yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành thanh tra; nếu có dấu hiệu tội phạm thì kiến nghị khởi tố và chuyển hồ sơ vụ việc, tài liệu có liên quan đến cơ quan điều tra để xem xét, quyết định việc khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật.

3. Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng), Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước khác, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, xử lý kịp thời kết luận, kiến nghị về nội dung thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Thẩm quyền, nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 43 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Thẩm quyền, nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 43 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Điều 41. Thẩm quyền, nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh tra

1. Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất quản lý nhà nước về công tác thanh tra trong Công an nhân dân; Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm quản lý về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của mình.

2. Thanh tra Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra trong Công an nhân dân.

3. Thanh tra Công an các đơn vị, địa phương và cán bộ thanh tra chuyên trách hoặc kiêm nhiệm ở nơi không có tổ chức thanh tra có trách nhiệm giúp Thủ trưởng Công an cùng cấp quản lý về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý được giao.

4. Nội dung quản lý nhà nước gồm:

a) Đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra;

b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục việc thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra;

c) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng Công an các cấp trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;

d) Kiện toàn tổ chức, thực hiện chế độ chính sách, bảo đảm các điều kiện cần thiết cho hoạt động thanh tra;

đ) Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cho Thủ trưởng và cán bộ làm công tác thanh tra của lực lượng Công an nhân dân;

e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực liên quan đến hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật;

g) Tổng kết thực tiễn, nghiên cứu khoa học phục vụ công tác thanh tra của lực lượng Công an nhân dân;

h) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý được giao;

i) Hợp tác quốc tế thuộc các lĩnh vực công tác thanh tra Công an nhân dân.

Điều 42. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan nhà nước các cấp, các ngành đối với hoạt động thanh tra Công an nhân dân

Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước các cấp, các ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các kiến nghị, kết luận, quyết định xử lý về thanh tra của Bộ Công an theo quy định.

Điều 43. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Công an, Thủ trưởng công an các đơn vị, địa phương trong tổ chức và chỉ đạo hoạt động thanh tra

1. Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành của lực lượng Công an nhân dân; về biểu mẫu, hồ sơ nghiệp vụ thanh tra và việc thực hiện kết luận thanh tra Công an nhân dân. Tổ chức phổ biến, giáo dục và hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra theo thẩm quyền.

2. Chỉ đạo việc xây dựng và ban hành chương trình, kế hoạch công tác thanh tra theo quy định; yêu cầu cơ quan thanh tra cùng cấp tiến hành thanh tra để phục vụ công tác quản lý nhà nước; chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của mình.

3. Kiện toàn tổ chức, bố trí cán bộ có năng lực, phẩm chất làm công tác thanh tra; bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh, cấp thẻ thanh tra viên.

4. Thực hiện chính sách đối với Thanh tra viên, cán bộ thanh tra chuyên trách, kiêm nhiệm; chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng, xử lý vi phạm trong hoạt động thanh tra Công an nhân dân theo quy định.

5. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của cơ quan, đơn vị và cá nhân thuộc quyền quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

6. Xử lý kịp thời kiến nghị về thanh tra; chỉ đạo, tổ chức thực hiện kết luận thanh tra theo quy định. Sử dụng kết quả thanh tra để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, xây dựng lực lượng và các mặt công tác khác của Công an nhân dân.

7. Định kỳ nghe cơ quan thanh tra, cán bộ thanh tra chuyên trách, kiêm nhiệm thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp báo cáo về công tác thanh tra; giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc về công tác thanh tra.

8. Bảo đảm kinh phí, trang bị cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động thanh tra Công an nhân dân.

9. Chỉ đạo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; chỉ đạo việc xử lý hành vi vi phạm của người tiến hành thanh tra, của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.

10. Thực hiện chế độ báo cáo về công tác thanh tra theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 6. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong công tác thanh tra, kiểm tra

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước.

2. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước phải thường xuyên tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý; việc chấp hành chính sách, pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước.

Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm thì áp dụng hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp theo quy định của pháp luật để xử lý kịp thời hành vi vi phạm; trường hợp cần thiết thì yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành thanh tra; nếu có dấu hiệu tội phạm thì kiến nghị khởi tố và chuyển hồ sơ vụ việc, tài liệu có liên quan đến cơ quan điều tra để xem xét, quyết định việc khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật.

3. Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng), Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước khác, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, xử lý kịp thời kết luận, kiến nghị về nội dung thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Thẩm quyền, nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 43 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 4. Thu thập thông tin để chuẩn bị thanh tra

1. Việc thu thập thông tin để chuẩn bị thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 58 của Luật Thanh tra.

Thủ trưởng cơ quan thanh tra phân công người thu thập thông tin để làm rõ sự cần thiết tiến hành thanh tra, xác định nội dung, phạm vi thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, tránh chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra.

2. Người thu thập thông tin có trách nhiệm thu thập các thông tin liên quan đến nội dung dự kiến thanh tra, bao gồm:

a) Khái quát các văn bản pháp luật liên quan đến nội dung dự kiến thanh tra;

b) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân dự kiến là đối tượng thanh tra;

c) Các báo cáo, văn bản, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra;

d) Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, thông tin đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng và các thông tin khác liên quan đến nội dung dự kiến thanh tra (nếu có).

3. Trường hợp cần làm rõ hoặc bổ sung thông tin, người thu thập thông tin báo cáo, tham mưu Thủ trưởng cơ quan thanh tra xem xét, có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân dự kiến là đối tượng thanh tra cung cấp thông tin về nội dung dự kiến thanh tra hoặc cử người thu thập thông tin làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức, cá nhân dự kiến là đối tượng thanh tra, cụ thể như sau:

a) Trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản thì văn bản yêu cầu phải nêu rõ thông tin, tài liệu cung cấp, địa chỉ của người tiếp nhận, thời hạn cung cấp và các yêu cầu có liên quan đến nội dung dự kiến thanh tra;

b) Trường hợp cử người làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức, cá nhân dự kiến là đối tượng thanh tra thì có văn bản thông báo, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm, thành phần làm việc, thông tin cần thu thập; họ tên, chức vụ và các nhiệm vụ cụ thể của người thu thập thông tin.

Đối với cuộc thanh tra có phạm vi thanh tra rộng, phức tạp thì Thủ trưởng cơ quan thanh tra cử Tổ công tác thu thập thông tin, gồm Tổ trưởng và các thành viên (sau đây gọi chung là người thu thập thông tin).

Người thu thập thông tin làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân theo kế hoạch đã được Thủ trưởng cơ quan thanh tra phê duyệt; không được lợi dụng việc thu thập thông tin để vụ lợi, thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho cơ quan, tổ chức, cá nhân;

c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân dự kiến là đối tượng thanh tra có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu, làm việc với người thu thập thông tin theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan thanh tra.

4. Sau khi hoàn thành việc thu thập thông tin, người thu thập thông tin có trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng báo cáo kết quả thu thập thông tin trình Thủ trưởng cơ quan thanh tra, trong đó nêu rõ:

a) Quá trình thu thập thông tin; thông tin về việc chấp hành chính sách, pháp luật liên quan đến nội dung dự kiến thanh tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị dự kiến là đối tượng thanh tra; các cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra liên quan đến nội dung thanh tra (nếu có);

b) Sự cần thiết tiến hành thanh tra; đề xuất nội dung thanh tra, đối tượng thanh tra, phạm vi thanh tra, thời kỳ, thời hạn thanh tra; đề xuất xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra (nếu có); việc thành lập Đoàn thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 58. Thu thập thông tin để chuẩn bị thanh tra

1. Trước khi ban hành quyết định thanh tra, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Thủ trưởng cơ quan thanh tra phân công người thu thập thông tin có liên quan để làm rõ sự cần thiết tiến hành thanh tra, bảo đảm việc thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, tránh chồng chéo, trùng lặp.

2. Trường hợp cần làm rõ hoặc bổ sung thông tin để ban hành quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân dự kiến là đối tượng thanh tra cung cấp thông tin bằng văn bản về nội dung dự kiến thanh tra hoặc cử người thu thập thông tin làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức, cá nhân dự kiến là đối tượng thanh tra.

3. Người thu thập thông tin có trách nhiệm báo cáo kết quả bằng văn bản với Thủ trưởng cơ quan thanh tra, trong đó nêu rõ những nội dung cần tiến hành thanh tra.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 4. Thu thập thông tin để chuẩn bị thanh tra

1. Việc thu thập thông tin để chuẩn bị thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 58 của Luật Thanh tra.

Thủ trưởng cơ quan thanh tra phân công người thu thập thông tin để làm rõ sự cần thiết tiến hành thanh tra, xác định nội dung, phạm vi thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, tránh chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra.

2. Người thu thập thông tin có trách nhiệm thu thập các thông tin liên quan đến nội dung dự kiến thanh tra, bao gồm:

a) Khái quát các văn bản pháp luật liên quan đến nội dung dự kiến thanh tra;

b) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân dự kiến là đối tượng thanh tra;

c) Các báo cáo, văn bản, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra;

d) Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, thông tin đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng và các thông tin khác liên quan đến nội dung dự kiến thanh tra (nếu có).

3. Trường hợp cần làm rõ hoặc bổ sung thông tin, người thu thập thông tin báo cáo, tham mưu Thủ trưởng cơ quan thanh tra xem xét, có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân dự kiến là đối tượng thanh tra cung cấp thông tin về nội dung dự kiến thanh tra hoặc cử người thu thập thông tin làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức, cá nhân dự kiến là đối tượng thanh tra, cụ thể như sau:

a) Trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản thì văn bản yêu cầu phải nêu rõ thông tin, tài liệu cung cấp, địa chỉ của người tiếp nhận, thời hạn cung cấp và các yêu cầu có liên quan đến nội dung dự kiến thanh tra;

b) Trường hợp cử người làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức, cá nhân dự kiến là đối tượng thanh tra thì có văn bản thông báo, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm, thành phần làm việc, thông tin cần thu thập; họ tên, chức vụ và các nhiệm vụ cụ thể của người thu thập thông tin.

Đối với cuộc thanh tra có phạm vi thanh tra rộng, phức tạp thì Thủ trưởng cơ quan thanh tra cử Tổ công tác thu thập thông tin, gồm Tổ trưởng và các thành viên (sau đây gọi chung là người thu thập thông tin).

Người thu thập thông tin làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân theo kế hoạch đã được Thủ trưởng cơ quan thanh tra phê duyệt; không được lợi dụng việc thu thập thông tin để vụ lợi, thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho cơ quan, tổ chức, cá nhân;

c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân dự kiến là đối tượng thanh tra có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu, làm việc với người thu thập thông tin theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan thanh tra.

4. Sau khi hoàn thành việc thu thập thông tin, người thu thập thông tin có trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng báo cáo kết quả thu thập thông tin trình Thủ trưởng cơ quan thanh tra, trong đó nêu rõ:

a) Quá trình thu thập thông tin; thông tin về việc chấp hành chính sách, pháp luật liên quan đến nội dung dự kiến thanh tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị dự kiến là đối tượng thanh tra; các cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra liên quan đến nội dung thanh tra (nếu có);

b) Sự cần thiết tiến hành thanh tra; đề xuất nội dung thanh tra, đối tượng thanh tra, phạm vi thanh tra, thời kỳ, thời hạn thanh tra; đề xuất xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra (nếu có); việc thành lập Đoàn thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 58. Thu thập thông tin để chuẩn bị thanh tra

1. Trước khi ban hành quyết định thanh tra, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Thủ trưởng cơ quan thanh tra phân công người thu thập thông tin có liên quan để làm rõ sự cần thiết tiến hành thanh tra, bảo đảm việc thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, tránh chồng chéo, trùng lặp.

2. Trường hợp cần làm rõ hoặc bổ sung thông tin để ban hành quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân dự kiến là đối tượng thanh tra cung cấp thông tin bằng văn bản về nội dung dự kiến thanh tra hoặc cử người thu thập thông tin làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức, cá nhân dự kiến là đối tượng thanh tra.

3. Người thu thập thông tin có trách nhiệm báo cáo kết quả bằng văn bản với Thủ trưởng cơ quan thanh tra, trong đó nêu rõ những nội dung cần tiến hành thanh tra.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 4. Thu thập thông tin để chuẩn bị thanh tra

1. Việc thu thập thông tin để chuẩn bị thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 58 của Luật Thanh tra.

Thủ trưởng cơ quan thanh tra phân công người thu thập thông tin để làm rõ sự cần thiết tiến hành thanh tra, xác định nội dung, phạm vi thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, tránh chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra.

2. Người thu thập thông tin có trách nhiệm thu thập các thông tin liên quan đến nội dung dự kiến thanh tra, bao gồm:

a) Khái quát các văn bản pháp luật liên quan đến nội dung dự kiến thanh tra;

b) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân dự kiến là đối tượng thanh tra;

c) Các báo cáo, văn bản, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra;

d) Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, thông tin đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng và các thông tin khác liên quan đến nội dung dự kiến thanh tra (nếu có).

3. Trường hợp cần làm rõ hoặc bổ sung thông tin, người thu thập thông tin báo cáo, tham mưu Thủ trưởng cơ quan thanh tra xem xét, có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân dự kiến là đối tượng thanh tra cung cấp thông tin về nội dung dự kiến thanh tra hoặc cử người thu thập thông tin làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức, cá nhân dự kiến là đối tượng thanh tra, cụ thể như sau:

a) Trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản thì văn bản yêu cầu phải nêu rõ thông tin, tài liệu cung cấp, địa chỉ của người tiếp nhận, thời hạn cung cấp và các yêu cầu có liên quan đến nội dung dự kiến thanh tra;

b) Trường hợp cử người làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức, cá nhân dự kiến là đối tượng thanh tra thì có văn bản thông báo, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm, thành phần làm việc, thông tin cần thu thập; họ tên, chức vụ và các nhiệm vụ cụ thể của người thu thập thông tin.

Đối với cuộc thanh tra có phạm vi thanh tra rộng, phức tạp thì Thủ trưởng cơ quan thanh tra cử Tổ công tác thu thập thông tin, gồm Tổ trưởng và các thành viên (sau đây gọi chung là người thu thập thông tin).

Người thu thập thông tin làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân theo kế hoạch đã được Thủ trưởng cơ quan thanh tra phê duyệt; không được lợi dụng việc thu thập thông tin để vụ lợi, thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho cơ quan, tổ chức, cá nhân;

c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân dự kiến là đối tượng thanh tra có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu, làm việc với người thu thập thông tin theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan thanh tra.

4. Sau khi hoàn thành việc thu thập thông tin, người thu thập thông tin có trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng báo cáo kết quả thu thập thông tin trình Thủ trưởng cơ quan thanh tra, trong đó nêu rõ:

a) Quá trình thu thập thông tin; thông tin về việc chấp hành chính sách, pháp luật liên quan đến nội dung dự kiến thanh tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị dự kiến là đối tượng thanh tra; các cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra liên quan đến nội dung thanh tra (nếu có);

b) Sự cần thiết tiến hành thanh tra; đề xuất nội dung thanh tra, đối tượng thanh tra, phạm vi thanh tra, thời kỳ, thời hạn thanh tra; đề xuất xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra (nếu có); việc thành lập Đoàn thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 58. Thu thập thông tin để chuẩn bị thanh tra

1. Trước khi ban hành quyết định thanh tra, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Thủ trưởng cơ quan thanh tra phân công người thu thập thông tin có liên quan để làm rõ sự cần thiết tiến hành thanh tra, bảo đảm việc thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, tránh chồng chéo, trùng lặp.

2. Trường hợp cần làm rõ hoặc bổ sung thông tin để ban hành quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân dự kiến là đối tượng thanh tra cung cấp thông tin bằng văn bản về nội dung dự kiến thanh tra hoặc cử người thu thập thông tin làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức, cá nhân dự kiến là đối tượng thanh tra.

3. Người thu thập thông tin có trách nhiệm báo cáo kết quả bằng văn bản với Thủ trưởng cơ quan thanh tra, trong đó nêu rõ những nội dung cần tiến hành thanh tra.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 13. Xem xét Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra

1. Việc xem xét Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều 74 của Luật Thanh tra.

Trưởng đoàn thanh tra trình người ra quyết định thanh tra xem xét Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra, kèm theo văn bản có ý kiến bảo lưu của thành viên Đoàn thanh tra (nếu có).

2. Trường hợp cần phải làm rõ nội dung của Báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra báo cáo hoặc tổ chức họp để nghe Đoàn thanh tra báo cáo trực tiếp và chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra hoàn thiện Báo cáo kết quả thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 74. Xem xét báo cáo kết quả thanh tra

Người ra quyết định thanh tra xem xét, đánh giá các nội dung trong báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra.

Trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra làm rõ hoặc bổ sung nội dung trong báo cáo kết quả thanh tra.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 13. Xem xét Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra

1. Việc xem xét Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều 74 của Luật Thanh tra.

Trưởng đoàn thanh tra trình người ra quyết định thanh tra xem xét Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra, kèm theo văn bản có ý kiến bảo lưu của thành viên Đoàn thanh tra (nếu có).

2. Trường hợp cần phải làm rõ nội dung của Báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra báo cáo hoặc tổ chức họp để nghe Đoàn thanh tra báo cáo trực tiếp và chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra hoàn thiện Báo cáo kết quả thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 74. Xem xét báo cáo kết quả thanh tra

Người ra quyết định thanh tra xem xét, đánh giá các nội dung trong báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra.

Trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra làm rõ hoặc bổ sung nội dung trong báo cáo kết quả thanh tra.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 16. Tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo kết luận thanh tra

1. Việc tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo kết luận thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều 76 của Luật Thanh tra.

Khi thấy cần thiết, người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp hoặc tham mưu văn bản tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về một hoặc một số nội dung của dự thảo kết luận thanh tra.

2. Trường hợp tổ chức cuộc họp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cử người tham dự đúng thành phần và tham gia ý kiến về các nội dung theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra. Kết quả cuộc họp được lập thành biên bản, ghi rõ ý kiến và có chữ ký của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham dự cuộc họp.

3. Trường hợp tham khảo ý kiến bằng văn bản thì cơ quan tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trả lời kịp thời, đầy đủ, rõ ràng các nội dung được tham khảo ý kiến về nội dung dự thảo kết luận thanh tra, kèm theo thông tin, tài liệu có liên quan (nếu có). Nội dung tham khảo ý kiến và ý kiến tham gia được quản lý theo quy định.

4. Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra, trình người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 76. Tham khảo ý kiến về dự thảo kết luận thanh tra

Trong quá trình xây dựng dự thảo kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có thể quyết định việc xin ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về một hoặc một số nội dung của dự thảo kết luận thanh tra. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được đề nghị có văn bản trả lời về nội dung được xin ý kiến trong thời hạn theo đề nghị của người ra quyết định thanh tra.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 15. Yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình, làm rõ thêm những vấn đề trong dự thảo kết luận thanh tra

1. Khi cần thiết, người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra tổ chức cuộc họp với đối tượng thanh tra để yêu cầu giải trình, làm rõ thêm những vấn đề trong dự thảo kết luận thanh tra. Kết quả cuộc họp được lập thành biên bản, có chữ ký của đối tượng thanh tra.

Trường hợp đối tượng thanh tra giải trình chưa rõ, người ra quyết định thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình, làm rõ bằng văn bản. Thời gian gửi báo cáo giải trình, làm rõ do người ra quyết định thanh tra quyết định tùy theo nội dung yêu cầu và bảo đảm kịp thời để không ảnh hưởng đến thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra.

2. Đối tượng thanh tra có trách nhiệm giải trình, làm rõ và gửi báo cáo theo đúng nội dung, thời gian mà người ra quyết định thanh tra yêu cầu, kèm theo thông tin, tài liệu có liên quan; không được để lộ, lọt thông tin, tài liệu của báo cáo giải trình và nội dung dự thảo kết luận thanh tra.

3. Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra nghiên cứu báo cáo giải trình của đối tượng thanh tra và tài liệu kèm theo (nếu có) để hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra, trình người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 83. Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo, giải trình

1. Trong quá trình thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra là Thanh tra viên có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra.

2. Đối tượng thanh tra được yêu cầu có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.

3. Người tiến hành thanh tra có trách nhiệm bảo quản, khai thác, sử dụng thông tin và tài liệu đúng mục đích. Đối với tài liệu là bản gốc thì người tiến hành thanh tra có trách nhiệm trả lại đối tượng thanh tra sau khi kết thúc cuộc thanh tra.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 15. Yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình, làm rõ thêm những vấn đề trong dự thảo kết luận thanh tra

1. Khi cần thiết, người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra tổ chức cuộc họp với đối tượng thanh tra để yêu cầu giải trình, làm rõ thêm những vấn đề trong dự thảo kết luận thanh tra. Kết quả cuộc họp được lập thành biên bản, có chữ ký của đối tượng thanh tra.

Trường hợp đối tượng thanh tra giải trình chưa rõ, người ra quyết định thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình, làm rõ bằng văn bản. Thời gian gửi báo cáo giải trình, làm rõ do người ra quyết định thanh tra quyết định tùy theo nội dung yêu cầu và bảo đảm kịp thời để không ảnh hưởng đến thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra.

2. Đối tượng thanh tra có trách nhiệm giải trình, làm rõ và gửi báo cáo theo đúng nội dung, thời gian mà người ra quyết định thanh tra yêu cầu, kèm theo thông tin, tài liệu có liên quan; không được để lộ, lọt thông tin, tài liệu của báo cáo giải trình và nội dung dự thảo kết luận thanh tra.

3. Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra nghiên cứu báo cáo giải trình của đối tượng thanh tra và tài liệu kèm theo (nếu có) để hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra, trình người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 83. Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo, giải trình

1. Trong quá trình thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra là Thanh tra viên có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra.

2. Đối tượng thanh tra được yêu cầu có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.

3. Người tiến hành thanh tra có trách nhiệm bảo quản, khai thác, sử dụng thông tin và tài liệu đúng mục đích. Đối với tài liệu là bản gốc thì người tiến hành thanh tra có trách nhiệm trả lại đối tượng thanh tra sau khi kết thúc cuộc thanh tra.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 15. Yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình, làm rõ thêm những vấn đề trong dự thảo kết luận thanh tra

1. Khi cần thiết, người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra tổ chức cuộc họp với đối tượng thanh tra để yêu cầu giải trình, làm rõ thêm những vấn đề trong dự thảo kết luận thanh tra. Kết quả cuộc họp được lập thành biên bản, có chữ ký của đối tượng thanh tra.

Trường hợp đối tượng thanh tra giải trình chưa rõ, người ra quyết định thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình, làm rõ bằng văn bản. Thời gian gửi báo cáo giải trình, làm rõ do người ra quyết định thanh tra quyết định tùy theo nội dung yêu cầu và bảo đảm kịp thời để không ảnh hưởng đến thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra.

2. Đối tượng thanh tra có trách nhiệm giải trình, làm rõ và gửi báo cáo theo đúng nội dung, thời gian mà người ra quyết định thanh tra yêu cầu, kèm theo thông tin, tài liệu có liên quan; không được để lộ, lọt thông tin, tài liệu của báo cáo giải trình và nội dung dự thảo kết luận thanh tra.

3. Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra nghiên cứu báo cáo giải trình của đối tượng thanh tra và tài liệu kèm theo (nếu có) để hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra, trình người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 83. Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo, giải trình

1. Trong quá trình thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra là Thanh tra viên có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra.

2. Đối tượng thanh tra được yêu cầu có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.

3. Người tiến hành thanh tra có trách nhiệm bảo quản, khai thác, sử dụng thông tin và tài liệu đúng mục đích. Đối với tài liệu là bản gốc thì người tiến hành thanh tra có trách nhiệm trả lại đối tượng thanh tra sau khi kết thúc cuộc thanh tra.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 21. Tổ chức việc giám sát, báo cáo kết quả giám sát

1. Tổ chức việc giám sát, báo cáo kết quả giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra được thực hiện theo quy định tại Mục 7 Chương IV của Luật Thanh tra.

Người ra quyết định thanh tra ra quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, trong đó xác định rõ nội dung, thời gian, phương thức giám sát, người được giao thực hiện nhiệm vụ giám sát.

Trường hợp Đoàn thanh tra có phạm vi rộng, phức tạp thì người ra quyết định thanh tra xem xét, thành lập Tổ giám sát, bao gồm Tổ trưởng và thành viên Tổ giám sát (sau đây gọi chung là người thực hiện giám sát).

2. Người ra quyết định thanh tra không giao nhiệm vụ giám sát cho người mà thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có vợ hoặc chồng, bố, mẹ đẻ, con, anh, chị, em ruột là Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra;

b) Người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Người bị xử lý kỷ luật hoặc xử lý hình sự mà chưa hết thời hạn xóa kỷ luật, xóa án tích;

d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định giám sát, người thực hiện giám sát có trách nhiệm xây dựng, trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra và gửi cho Trưởng đoàn thanh tra, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc thanh tra, Thủ trưởng đơn vị có chức năng giám sát (nếu có).

4. Người thực hiện giám sát có trách nhiệm thực hiện giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra theo kế hoạch được phê duyệt, thông qua hình thức xem xét các báo cáo của Đoàn thanh tra và các thông tin, tài liệu thu thập được.

Khi thấy cần thiết, người thực hiện giám sát làm việc với Đoàn thanh tra để làm rõ nội dung giám sát. Khi có yêu cầu của người ra quyết định thanh tra, người thực hiện giám sát làm việc với đối tượng thanh tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Nội dung làm việc phải được lập thành biên bản.

5. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giám sát, trường hợp nhận được thông tin, phản ánh, kiến nghị, tố cáo về vi phạm của Đoàn thanh tra thì người thực hiện giám sát có trách nhiệm báo cáo người ra quyết định thanh tra xem xét, xử lý theo quy định.

6. Người ra quyết định thanh tra đình chỉ, thay đổi người giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra khi người đó thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều này hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ giám sát hoặc không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ giám sát.

7. Kết thúc giám sát, người thực hiện giám sát có trách nhiệm xây dựng, trình người ra quyết định thanh tra báo cáo kết quả giám sát, trong đó nêu đầy đủ, cụ thể việc thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra theo các nội dung được quy định tại Điều 98 của Luật Thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 101. Tổ chức việc giám sát, báo cáo kết quả giám sát

1. Việc giám sát được thực hiện trên cơ sở kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra được người ra quyết định thanh tra phê duyệt.

2. Người thực hiện giám sát tiến hành xem xét, đánh giá báo cáo của Đoàn thanh tra và thông tin, tài liệu khác có liên quan đến nội dung trong kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.

3. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp, người thực hiện giám sát phải gửi báo cáo kết quả giám sát đến người ra quyết định thanh tra; trường hợp giám sát đột xuất theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra thì thời hạn gửi báo cáo do người ra quyết định thanh tra quyết định.

4. Kết quả giám sát là một trong các căn cứ để người ra quyết định thanh tra xem xét, ban hành kết luận thanh tra.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 23 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 23. Thẩm định dự thảo kết luận thanh tra

1. Việc thẩm định dự thảo kết luận thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều 77 của Luật Thanh tra.

Người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định việc phân công đơn vị, cá nhân thực hiện việc thẩm định dự thảo kết luận thanh tra (sau đây gọi chung là người thực hiện thẩm định).

Trong cơ quan thanh tra có đơn vị thẩm định thì đơn vị này chịu trách nhiệm thực hiện việc thẩm định nội dung dự thảo kết luận thanh tra theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra.

2. Người thực hiện thẩm định phải có chuyên môn, năng lực thẩm định nội dung kết luận thanh tra và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 21 của Thông tư này.

Người ra quyết định thanh tra có thể đình chỉ, thay đổi người thực hiện thẩm định khi không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, có hành vi vi phạm pháp luật, xung đột lợi ích hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể hoàn thành nhiệm vụ thẩm định.

3. Trưởng đoàn thanh tra bàn giao tài liệu cho người thực hiện thẩm định. Việc bàn giao tài liệu phục vụ việc thẩm định phải được lập thành biên bản, kèm theo danh mục tài liệu thẩm định. Việc quản lý, sử dụng tài liệu phục vụ việc thẩm định được thực hiện như tài liệu của Hồ sơ thanh tra. Tài liệu phục vụ việc thẩm định bao gồm:

a) Quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra;

b) Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra; dự thảo kết luận thanh tra;

c) Văn bản giải trình, làm rõ của đối tượng thanh tra; văn bản ghi ý kiến tham khảo cơ quan, tổ chức, cá nhân; văn bản ghi ý kiến của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp (nếu có);

d) Các thông tin, tài liệu khác có liên quan (nếu có).

4. Sau khi tiếp nhận tài liệu phục vụ việc thẩm định, người thực hiện thẩm định có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét để đưa ra ý kiến đánh giá về các nội dung sau của dự thảo kết luận thanh tra:

a) Việc tuân thủ hình thức của dự thảo kết luận thanh tra; trình tự, thủ tục xây dựng dự thảo kết luận thanh tra;

b) Việc bảo đảm mục đích, yêu cầu và các nội dung theo quyết định thanh tra và kế hoạch tiến hành thanh tra;

c) Sự phù hợp của dự thảo kết luận thanh tra với báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra;

d) Việc áp dụng quy định của pháp luật đối với các nội dung trong dự thảo kết luận thanh tra;

đ) Các nội dung khác trong dự thảo kết luận thanh tra theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra.

5. Trong trường hợp cần thiết, người thực hiện thẩm định yêu cầu Đoàn thanh tra cung cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc trao đổi, làm rõ thêm nội dung của dự thảo kết luận thanh tra để tiến hành thẩm định.

6. Kết thúc việc thẩm định, người thực hiện thẩm định xây dựng báo cáo kết quả thẩm định trình người ra quyết định thanh tra và gửi Trưởng đoàn thanh tra. Trường hợp giao đơn vị thẩm định thì người đứng đầu đơn vị thẩm định ký báo cáo kết quả thẩm định dự thảo kết luận thanh tra. Người thực hiện thẩm định, người đứng đầu đơn vị thẩm định chịu trách nhiệm về Báo cáo kết quả thẩm định.

Xem nội dung VB
Điều 77. Thẩm định dự thảo kết luận thanh tra

1. Dự thảo kết luận thanh tra của Thanh tra Chính phủ, dự thảo kết luận thanh tra hành chính của Thanh tra Bộ và Thanh tra tỉnh phải được thẩm định trước khi ký ban hành. Việc thẩm định dự thảo kết luận thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ và Thanh tra tỉnh, dự thảo kết luận thanh tra của các cơ quan thanh tra khác được thực hiện khi cần thiết.

2. Người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định việc phân công đơn vị, cá nhân thực hiện việc thẩm định dự thảo kết luận thanh tra (sau đây gọi chung là người thực hiện thẩm định) để bảo đảm mục đích, yêu cầu và các nội dung theo quyết định thanh tra và kế hoạch tiến hành thanh tra được phê duyệt. Việc phân công thẩm định dự thảo kết luận thanh tra phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung và thời hạn thẩm định.

3. Người thực hiện thẩm định có quyền yêu cầu Đoàn thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thẩm định; xây dựng báo cáo kết quả thẩm định và chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra về kết quả thẩm định.

4. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo việc xem xét, tiếp thu ý kiến thẩm định và hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 23 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 25 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 25. Xử lý hành vi vi phạm của người tiến hành thanh tra

1. Người tiến hành thanh tra tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật khi có một trong các hành vi sau:

a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra; lạm quyền trong quá trình tiến hành thanh tra;

b) Thanh tra không đúng thẩm quyền, không đúng với nội dung quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra đã được phê duyệt;

c) Cố ý không ra quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật mà theo quy định của pháp luật phải tiến hành thanh tra; bao che cho đối tượng thanh tra; cố ý kết luận sai sự thật; kết luận, quyết định, xử lý trái pháp luật; không kiến nghị khởi tố và chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm được phát hiện qua thanh tra đến cơ quan điều tra để xem xét, quyết định việc khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật;

d) Nhận hối lộ, môi giới hối lộ trong hoạt động thanh tra;

đ) Tiết lộ thông tin, tài liệu liên quan đến cuộc thanh tra khi kết luận thanh tra chưa được công khai;

e) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra; tác động làm sai lệch kết quả thanh tra, kết luận, kiến nghị thanh tra.

g) Không báo cáo hành vi vi phạm pháp luật đã được phát hiện; báo cáo, kết luận không đúng với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm;

h) Làm sai lệch hồ sơ thanh tra; giả mạo, sửa chữa, tiêu hủy tài liệu, chứng cứ nhằm kết luận, báo cáo sai sự thật; chiếm đoạt hồ sơ thanh tra;

i) Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

2. Người ra quyết định thanh tra có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thanh tra thì Thủ trưởng cơ quan thanh tra chủ trì kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm và kiến nghị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người ra quyết định thanh tra đồng thời là Thủ trưởng cơ quan thanh tra thì Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp chủ trì kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm và xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

3. Trưởng đoàn thanh tra có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thanh tra thì người ra quyết định thanh tra chủ trì kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm và quyết định xử lý hoặc kiến nghị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

4. Thành viên Đoàn thanh tra có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra chủ trì kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm và kiến nghị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định thanh tra để xem xét, quyết định xử lý hoặc kiến nghị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

5. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Xem nội dung VB
Điều 54. Xử lý hành vi vi phạm pháp luật của người tiến hành thanh tra

1. Người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, thành viên khác của Đoàn thanh tra không hoàn thành nhiệm vụ thanh tra hoặc cố ý không phát hiện hoặc phát hiện hành vi vi phạm mà không xử lý, không kiến nghị việc xử lý hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật về thanh tra thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp sau khi kết thúc thanh tra mà cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện vụ việc có vi phạm pháp luật xảy ra tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được thanh tra về cùng một nội dung mà Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra có lỗi thì phải chịu trách nhiệm; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp Đoàn thanh tra đã phát hiện và báo cáo về vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật nhưng người ra quyết định thanh tra không xử lý thì Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra không phải chịu trách nhiệm. Trong trường hợp này, người ra quyết định thanh tra phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Trường hợp thành viên Đoàn thanh tra đã phát hiện và báo cáo về vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật nhưng Trưởng đoàn thanh tra không xử lý thì thành viên đó không phải chịu trách nhiệm. Trong trường hợp này, Trưởng đoàn thanh tra phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 25 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025