Nhà thầu bảo trì công trình đường bộ bao gồm những ai?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Nhà thầu bảo trì công trình đường bộ bao gồm những ai? Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ có trách nhiệm lắp đặt báo hiệu đường bộ ra sao?

Nội dung chính

    Nhà thầu bảo trì công trình đường bộ bao gồm những ai?

    Căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông tư 40/2024/TT-BGTVT quy định như sau:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    1. Sạt lở đường bộ là hiện tượng nền đường bộ, ta luy âm, ta luy dương của đường bộ bị biến dạng, hư hỏng do thiên tai gây ra;
    2. Công trình phòng, chống thiên tai đường bộ là những công trình được xây dựng kiên cố hoặc tạm thời để hạn chế hoặc làm giảm nhẹ các tác động của thiên tai đối với công trình đường bộ;
    3. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ là doanh nghiệp dự án đối tác công tư (PPP) và doanh nghiệp được Nhà nước giao đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác công trình đường bộ;
    4. Nhà thầu bảo trì công trình đường bộ bao gồm: nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ; nhà thầu thi công sửa chữa và các nhà thầu khác tham gia thực hiện các công việc bảo trì công trình đường bộ.

    Như vậy, nhà thầu bảo trì công trình đường bộ bao gồm: nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ; nhà thầu thi công sửa chữa và các nhà thầu khác tham gia thực hiện các công việc bảo trì công trình đường bộ.

    Nhà thầu bảo trì công trình đường bộ bao gồm những ai?

    Nhà thầu bảo trì công trình đường bộ bao gồm những ai? (Hình từ Internet)

    Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ có trách nhiệm lắp đặt báo hiệu đường bộ ra sao?

    Căn cứ khoản 3 Điều 25 Luật Đường bộ 2024 quy định như sau:

    Điều 25. Tổ chức giao thông
    [...]
    3. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm lắp đặt, điều chỉnh, bổ sung đầy đủ báo hiệu đường bộ, công trình an toàn giao thông đường bộ đối với dự án và tuyến đường thuộc phạm vi quản lý; thực hiện phương án tổ chức giao thông đường cao tốc được phê duyệt.
    4. Việc theo dõi, đánh giá tình hình giao thông trên tuyến đường, điều chỉnh tổ chức giao thông để khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện trong quá trình vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì đường bộ.
    5. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm tổ chức giao thông trên các tuyến đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
    6. Người quản lý, sử dụng đường bộ đối với đường chuyên dùng chịu trách nhiệm tổ chức giao thông trên đường chuyên dùng; trường hợp đường chuyên dùng có hoạt động giao thông công cộng thì phải tổ chức giao thông theo quy định của Điều này.
    7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Theo đó, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ có trách nhiệm lắp đặt, điều chỉnh, bổ sung đầy đủ báo hiệu đường bộ và công trình an toàn giao thông đường bộ đối với dự án và tuyến đường thuộc phạm vi quản lý của mình.

    Nói cách khác, chủ đầu tư phải tổ chức lắp đặt báo hiệu đường bộ trên toàn bộ phạm vi dự án đường bộ mình đầu tư xây dựng và cả các hạng mục an toàn giao thông liên quan.

    Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ cung cấp thông tin về tải trọng, khổ giới hạn cho các cơ quan nào?

    Căn cứ khoản 3 Điều 27 Luật Đường bộ 2024 quy định như sau:

    Điều 27. Tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ
    1. Tải trọng của đường bộ là khả năng chịu tải khai thác của đường bộ để bảo đảm khai thác an toàn và tuổi thọ công trình đường bộ.
    2. Khổ giới hạn của đường bộ là khoảng trống có kích thước giới hạn về chiều rộng, chiều cao của đường bộ để các xe, bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe đi qua được an toàn và được xác định theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật của đường bộ.
    3. Trách nhiệm công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ được quy định như sau:
    a) Bộ Giao thông vận tải công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ thuộc phạm vi quản lý;
    b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ thuộc phạm vi quản lý và đường chuyên dùng quy định tại điểm c khoản này trên địa bàn;
    c) Người quản lý, sử dụng đường bộ đối với đường chuyên dùng có hoạt động giao thông công cộng có trách nhiệm cung cấp thông tin về tải trọng, khổ giới hạn của đường chuyên dùng để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố;
    d) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ có trách nhiệm cung cấp thông tin về tải trọng, khổ giới hạn cho các cơ quan quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
    4. Đối với các tuyến đường đi chung với đê, tải trọng khai thác của tuyến đường không lớn hơn tải trọng cho phép của phương tiện tham gia giao thông đường bộ được phép đi trên đê.

    Như vậy, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ có trách nhiệm cung cấp thông tin về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ cho các cơ quan sau:

    - Bộ Giao thông vận tải (đối với đường thuộc phạm vi quản lý của Bộ),

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với đường thuộc phạm vi quản lý của địa phương),

    - Và người quản lý, sử dụng đường bộ đối với đường chuyên dùng có hoạt động giao thông công cộng.

    saved-content
    unsaved-content
    2