Nhà ở đang cho thuê thì chủ sở hữu có được góp vốn bằng nhà ở đó hay không?

Nhà ở đang cho thuê, chủ sở hữu có được góp vốn bằng nhà ở đó hay không? Điều kiện góp vốn bằng nhà ở được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Nhà ở đang cho thuê, chủ sở hữu có được góp vốn bằng nhà ở đó hay không?

    Căn cứ tại khoản 3 Điều 179 Luật Nhà ở 2023 quy định về việc góp vốn bằng nhà ở như sau:

    Góp vốn bằng nhà ở
    3. Việc góp vốn bằng nhà ở đang cho thuê được quy định như sau:
    a) Chủ sở hữu nhà ở đang cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết trước ít nhất 30 ngày về việc góp vốn bằng nhà ở;
    b) Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê nhà ở đến hết thời hạn hợp đồng thuê nhà ở đã ký với bên góp vốn, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Theo đó, chủ sở hữu được phép góp vốn bằng nhà ở đang cho thuê và phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết trước ít nhất 30 ngày về việc góp vốn bằng nhà ở. Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê nhà ở đến hết thời hạn hợp đồng thuê nhà ở đã ký với bên góp vốn, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Nhà ở đang cho thuê, chủ sở hữu có được góp vốn bằng nhà ở đó hay không?

    Điều kiện góp vốn bằng nhà ở được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 179 Luật Nhà ở 2023 quy định về điều kiện góp vốn bằng nhà ở như sau:

    Góp vốn bằng nhà ở
    1. Điều kiện góp vốn bằng nhà ở được quy định như sau:
    a) Chủ sở hữu nhà ở hoặc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có quyền góp vốn bằng nhà ở để tham gia hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực mà pháp luật không cấm kinh doanh tại nhà ở đó. Việc góp vốn bằng nhà ở phải thông qua hợp đồng có nội dung theo quy định tại Điều 163 của Luật này;
    b) Nhà ở đưa vào góp vốn phải là nhà ở có sẵn và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 160 của Luật này.

    Theo đó, chủ sở hữu nhà ở góp vốn bằng nhà ở phải đáp ứng hai điều kiện sau:

    (1) Chủ sở hữu nhà ở hoặc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có quyền góp vốn bằng nhà ở để tham gia hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực mà pháp luật không cấm kinh doanh tại nhà ở đó. Việc góp vốn bằng nhà ở phải thông qua hợp đồng có nội dung được quy định tại Điều 163 Luật Nhà ở 2023

    (2) Nhà ở đưa vào góp vốn phải là nhà ở có sẵn và đáp ứng điều kiện như sau:

    - Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 160 Luật Nhà ở 2023

    - Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo

    - Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn

    - Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền

    - Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền

    - Điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

    Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở tại Việt Nam có được thực hiện góp vốn bằng nhà ở?

    Căn cứ tại điểm d khoản 1 Điều 10 Luật Nhà ở 2023 quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:

    Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở
    1. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có các quyền sau đây:
    d) Bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở theo quy định của Luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan; chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở và các quyền khác theo quy định của pháp luật; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho đối tượng không thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó.
    Trường hợp Luật Đất đai có quy định khác về quyền của chủ sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thực hiện theo quy định đó.

    Theo đó, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quyền góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu của mình. 

    36