Nhà ở, công trình xây dựng có sẵn có được phép đưa vào kinh doanh hay không?
Nội dung chính
Nhà ở, công trình xây dựng có sẵn là gì?
Theo khoản 4 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
……
4. Nhà ở, công trình xây dựng có sẵn là nhà ở, công trình xây dựng đã hoàn thành việc xây dựng và đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Như vậy có thể hiểu nhà ở công trình xây dựng có sẵn là nhà ở, công trình xây dựng đã hoàn thành xong việc xây dựng, đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật và được đưa vào xử dụng
Nhà ở, công trình xây dựng có sẵn (hình ảnh internet)
Loại nhà ở, công trình xây dựng có sẵn nào được đưa vào hoạt động kinh doanh?
Căn cứ theo Điều 12 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định:
Nhà ở, công trình xây dựng có sẵn được đưa vào kinh doanh
1. Các loại nhà ở có sẵn, trừ các loại nhà ở thuộc tài sản công theo quy định của Luật Nhà ở.
2. Các loại công trình xây dựng có sẵn quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này.
3. Phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có sẵn quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật này.
Như vậy, các loại nhà ở có sẵn được đưa vào hoạt động kinh doanh trong đó trừ trường hợp các loại nhà thuộc tài sản công theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Nhà ở 2023 bao gồm:
Nhà ở thuộc tài sản công
1. Nhà ở thuộc tài sản công bao gồm:
a) Nhà ở công vụ bao gồm nhà ở công vụ của trung ương và nhà ở công vụ của địa phương theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Nhà ở phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư theo quy định của pháp luật về nhà ở nhưng chưa bố trí tái định cư;
c) Nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng để bố trí cho đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
d) Nhà ở không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật trong các thời kỳ và đang cho hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở;
đ) Nhà ở của chủ sở hữu khác được chuyển thành sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản này.
…..
Các loại công trình có sẵn được đưa vào hoạt động kinh doanh bao gồm: công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng, thương mại, dịch vụ, du lịch, lưu trú, công nghiệp và công trình xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp.
Phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đưa vào kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 96/2024/NĐ-CP bao gồm:
- Diện tích sàn xây dựng có công năng phục vụ mục đích thương mại, gồm: gian thương mại, lô thương mại và các phần diện tích sàn xây dựng có công năng phục vụ mục đích thương mại có tên gọi khác;
- Diện tích sàn xây dựng có công năng phục vụ mục đích văn phòng, gồm: văn phòng làm việc, văn phòng kết hợp lưu trú và các phần diện tích sàn xây dựng có công năng phục vụ mục đích văn phòng có tên gọi khác;
- Diện tích sàn xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú, gồm: căn hộ du lịch, căn hộ lưu trú và các phần diện tích sàn xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú có tên gọi khác;
- Diện tích sàn xây dựng có công năng phục vụ mục đích hỗn hợp và diện tích sàn xây dựng có công năng phục vụ mục đích khác trong công trình xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Kinh doanh bất động sản.
Điều kiện để nhà ở, công trình xây dựng khác được đưa vào kinh doanh?
Căn cứ theo quy định về điều kiện để nhà ở công trình xây dựng có sẵn được đưa vào kinh doanh tại khoản 1 Điều 14 Luật kinh doanh bất động sản 2023 như sau:
Điều 14. Điều kiện của nhà ở, công trình xây dựng có sẵn đưa vào kinh doanh
1. Nhà ở, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận khác về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai trong đó có ghi nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trừ nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng trong dự án bất động sản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất gắn với nhà ở, công trình xây dựng, tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh đang được cơ quan có thẩm quyền thông báo, thụ lý và giải quyết; trường hợp có tranh chấp thì đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết bằng bản án, quyết định, phán quyết đã có hiệu lực pháp luật;
c) Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Không thuộc trường hợp luật cấm giao dịch;
đ) Không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị đình chỉ, tạm đình chỉ giao dịch theo quy định của pháp luật;
e) Đã được công khai thông tin theo quy định tại Điều 6 của Luật này.
Như vậy nhà ở công trình xây dựng phải có đủ các loại giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai trong đó ghi nhận quyền sở hữu và quyền sử dụng đối với nhà ở, công trình xây dựng. hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trừ nhà ở công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng trong dự án bất động sản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 14 Luật kinh doanh bất động sản 2023.
Bên cạnh đó, nhà ở, công trình xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp về quyền sử dụng, quyền sở hữu gắn với nhà ở, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền thông báo, thụ lý và giải quyết. Trường hợp nếu có tranh chấp thì phải được cơ quan có thẩm quyền giải quyết bằng các bản án, quyết định, phán quyết có hiệu lực pháp luật
- Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Không thuộc trường hợp luật cấm giao dịch;
- Không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị đình chỉ, tạm đình chỉ giao dịch theo quy định của pháp luật;
- Đã được công khai thông tin theo quy định tại Điều 6 Luật kinh doanh bất động sản.