Nhà ở có 5 tầng thuộc nhà ở cấp mấy? Để phân cấp nhà ở dựa trên những tiêu chí nào?

Nhà ở có 5 tầng thuộc nhà ở cấp mấy? Để phân cấp nhà ở dựa trên những tiêu chí nào? Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng đối với nhà ở có 5 tầng?

Nội dung chính

    Nhà ở có 5 tầng thuộc nhà ở cấp mấy? Để phân cấp nhà ở dựa trên những tiêu chí nào?

    Khi thực hiện phân cấp nhà ở, cần thực hiện căn cứ vào quy mô kết cấu công trình quy định tại Bảng 2 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 06/2021/TT-BXD. Theo đó, nhà ở riêng lẻ được phân thành 04 cấp: Cấp 1, cấp 2, cấp 3 và cấp 4. Cụ thể như sau:

    Như vậy, nhà ở với số tầng là 05 thì sẽ được phân cấp vào nhà ở cấp III.

    Nhà ở có 5 tầng thuộc nhà ở cấp mấy? Để phân cấp nhà ở dựa trên những tiêu chí nào?

    Nhà ở có 5 tầng thuộc nhà ở cấp mấy? Để phân cấp nhà ở dựa trên những tiêu chí nào? (Hình từ Internet) 

    Nhà ở có 5 tầng thì có phải xin giấy phép xây dựng hay không?

    Căn cứ Điều 89 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về cấp giấy phép xây dựng như sau:

    Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng
    1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
    2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
    .....
    h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;

    k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

    Như vậy, nhà ở có 05 tầng sẽ phải xin giấy phép xây dựng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    - Nhà ở có 05 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    - Nhà ở có 05 tầng thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    - Nhà ở có 05 tầng ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;

    Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng đối với nhà ở có 5 tầng

    Căn cứ Điều 90 Luật Xây dựng 2014 quy định về các nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng khi thực hiện hiện xây dựng nhà ở có 05 tầng bao gồm:

    - Tên công trình thuộc dự án.

    - Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.

    - Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.

    - Loại, cấp công trình xây dựng.

    - Cốt xây dựng công trình.

    - Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.

    - Mật độ xây dựng (nếu có).

    - Hệ số sử dụng đất (nếu có).

    - Nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.

    Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng

    Căn cứ tại Điều 103 Luật Xây dựng 2014 và được sửa bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng như sau:

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều 103 Luật Xây dựng 2014.

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.

    - Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.

    - Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.

    - Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.

    29