Nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng là tài sản cố định có trích khấu hao không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng là tài sản cố định trích khấu hao? Doanh nghiệp cho thuê lại nhà ở xã hội đã thuê để bố trí nhà ở cho người lao động?

Nội dung chính

    Nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng là tài sản cố định có trích khấu hao không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC được bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 147/2016/TT-BTC quy định như sau:

    Điều 9. Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ:
    1. Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:
    [...]
    - TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).

    [...]

    Theo đó, tài sản cố định phục vụ hoạt động phúc lợi cho người lao động thì không trích khấu hao, trừ một số tài sản đặc thù – trong đó có nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng, nên tài sản này thuộc diện phải trích khấu hao theo quy định.

    Như vậy, doanh nghiệp phải trích khấu hao đối với nhà ở cho người lao động nếu do doanh nghiệp đầu tư xây dựng để phục vụ người lao động làm việc tại doanh nghiệp.

    Nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng là tài sản cố định có trích khấu hao không?

    Nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng là tài sản cố định có trích khấu hao không? (Hình từ Internet)

    Doanh nghiệp có được cho thuê lại nhà ở xã hội đã thuê để bố trí nhà ở cho người lao động không?

    Căn cứ Điều 10 Nghị quyết 201/2025/QH15 quy định như sau:

    Điều 10. Thuê nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp
    1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (gọi chung là doanh nghiệp), cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập được thuê nhà ở xã hội của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bố trí cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, người lao động của mình ở, bao gồm cả công nhân, người lao động là người nước ngoài. Doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để bố trí cho công nhân, người lao động của mình ở, bao gồm cả công nhân, người lao động là người nước ngoài.
    2. Doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập thuê nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp không được cho thuê lại nhà ở này, trừ trường hợp được cho thuê lại theo quy định của Luật Nhà ở.
    [...]

    Theo đó, các doanh nghiệp được thuê nhà ở xã hội của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bố trí cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, người lao động của mình ở, bao gồm cả công nhân, người lao động là người nước ngoài.

    Tuy nhiên, các doanh nghiệp không được cho thuê lại nhà ở xã hội đã thuê để bố trí nhà ở cho người lao động, trừ trường hợp được cho thuê lại theo quy định của Luật Nhà ở.

    Công nhân, người lao động trong và ngoài khu công nghiệp có được vay vốn để mua nhà ở xã hội không?

    Căn cứ Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
    1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
    2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
    3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
    4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
    5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
    6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
    7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

    Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 48. Vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng Chính sách xã hội
    1. Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 76 của Luật Nhà ở để được vay vốn ưu đãi mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
    a) Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội;
    b) Có Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội;
    c) Có Hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và của pháp luật về nhà ở;
    d) Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Chính sách xã hội, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong Hợp đồng ba bên.
    [...]

    Như vậy, công nhân, người lao động trong và ngoài khu công nghiệp có quyền vay vốn ưu đãi để mua nhà ở xã hội.

    Bên cạnh đó, để được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội, đối tượng này cần đáp ứng các điều kiện cụ thể như có khả năng trả nợ, có giấy đề nghị vay vốn, hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư và thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định pháp luật.

    saved-content
    unsaved-content
    30