Phạm vi tài sản cố định tính hao mòn, khấu hao của các cơ quan, đơn vị nhà nước?

Phạm vi tài sản cố định tính hao mòn, khấu hao của các cơ quan, đơn vị nhà nước quy định ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này không?

Nội dung chính

    Phạm vi tài sản cố định tính hao mòn, khấu hao của các cơ quan, đơn vị nhà nước?

    Phạm vi tài sản cố định tính hao mòn, khấu hao của các cơ quan, đơn vị nhà nước quy định tại Điều 12 Thông tư 45/2018/TT-BTC về hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:

    1. Tài sản cố định hiện có tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đều phải tính hao mòn, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

    2. Các tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập phải trích khấu hao theo quy định tại Điều 16 Thông tư này gồm:

    a) Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;

    b) Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng phải tính đủ khấu hao tài sản cố định vào giá dịch vụ theo quy định của pháp luật;

    c) Tài sản cố định của đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc phạm vi quy định tại điểm a, điểm b khoản này được sử dụng vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết mà không hình thành pháp nhân mới theo quy định của pháp luật.

    3. Các loại tài sản cố định sau đây không phải tính hao mòn, khấu hao:

    a) Tài sản cố định là quyền sử dụng đất đối với các trường hợp phải xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản quy định tại Điều 100 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP;

    b) Tài sản cố định đặc thù quy định tại Điều 5 Thông tư này, trừ tài sản cố định là thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng vào hoạt động liên doanh, liên kết mà không hình thành pháp nhân mới theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;

    c) Tài sản cố định đang thuê sử dụng;

    d) Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước:

    đ) Tài sản cố định đã tính đủ hao mòn hoặc đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng được;

    e) Các tài sản cố định chưa tính hết hao mòn hoặc chưa khấu hao hết giá trị nhưng đã hỏng không tiếp tục sử dụng được.

    Trên đây là nội dung câu trả lời về phạm vi tài sản cố định tính hao mòn, khấu hao của các cơ quan, đơn vị nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 45/2018/TT-BTC.

     

    22