Nhà nước sẽ bồi thường những chi phí nào khi thu hồi đất? Thời hạn chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất thu hồi là bao lâu?
Nội dung chính
Nhà nước sẽ bồi thường những chi phí nào khi thu hồi đất?
Căn cứ Điều 104 Luật Đất đai 2024 quy định khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể.
(Hình từ internet)
Sau bao nhiêu ngày sẽ được chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất thu hồi?
Căn cứ khoản 3 Điều 94 Luật Đất đai 2024 quy định:
Kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
...
3. Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có hiệu lực thi hành, cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;
b) Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phê duyệt phương án chi trả bồi thường chậm cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản. Kinh phí chi trả bồi thường chậm được bố trí từ ngân sách của cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Như vậy, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có hiệu lực thi hành thì cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường phải tiế hành chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Thu hồi đất trái pháp luật thì người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại hay không? Nếu có thì trình tự, thủ tục khiếu nại ra sao?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 237 Luật Đất đai 2024 người sử dụng đất, người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai.
Khi cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi đất trái pháp luật, đây là một hành vi hành chính vi phạm. Trong trường hợp này, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của người dân bị ảnh hưởng, họ có quyền nộp đơn khiếu nại hoặc khởi kiện để yêu cầu cơ quan chức năng xem xét và giải quyết vụ việc.
Trình tự khiếu nại việc thu hồi đất trái pháp luật
Theo quy định tại Điều 89 Luật Đất đai 2024 thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện là cơ quan tổ chức thực hiện thu hồi đất.
Trình tự, thủ tục khiếu nại hành vi thu hồi đất trái pháp luật tuân theo quy định tại Điều 7 Luật Khiếu nại 2011 như sau:
- Khi có căn cứ cho rằng hành vi thu hồi đất là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
- Sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện đã tiến hành giải quyết khiếu nại, nếu người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn mà không được giải quyết thì khiếu nại lần 2 đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện ra Tòa án.
- Sau khi có Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Tòa án nhân dân đã giải quyết nhưng người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất vẫn không đồng ý với quyết định giải quyết lần 2 hoặc hết thời hạn mà không được giải quyết thì có quyền khởi kiện ra Tòa án.