Cầu Bình Khánh dài bao nhiêu km? Cầu Bình Khánh xây xong chưa?
Nội dung chính
Cầu Bình Khánh dài bao nhiêu km? Cầu Bình Khánh xây xong chưa?
Cầu Bình Khánh là một trong hai cây cầu dây văng lớn nhất trên tuyến cao tốc Bến Lức - Long Thành. Cầu Bình Khánh hiện cũng là cây cầu có tĩnh không lớn nhất Việt Nam với phần tĩnh không thông thuyền là 55m.
Cầu Bình Khánh có chiều dài 2,76km, trong đó phần cầu chính dài 763m.
Cầu Bình Khánh hiện đã xây xong, nhưng chưa đưa vào khai thác. Dự kiến dự kiến đến 2026 mới khai thác do cầu Phước Khánh chưa hoàn thành, chưa thể khai thông toàn tuyến.
Như vậy, cầu Bình Khánh là cây cầu dài 2,76km trên tuyến cao tốc Bến Lức - Long Thành. Tính đến thời điểm hiện tại đã xây xong và chỉ đợi thời gian để đưa vào khai thác.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!
Cầu Bình Khánh dài bao nhiêu km? Cầu Bình Khánh xây xong chưa? (Hình từ Internet)
Phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 17 Luật Đường bộ 2024 như sau:
Điều 17. Phạm vi bảo vệ trên không và phía dưới đường bộ
1. Phạm vi bảo vệ trên không của phần đường theo phương thẳng đứng không thấp hơn chiều cao tĩnh không của đường. Đối với đoạn đường có dự phòng chiều cao tăng cường lớp mặt đường, chiều cao bù lún và các trường hợp cần dự phòng tôn cao mặt đường thì phải cộng chiều cao này với chiều cao tĩnh không.
2. Phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ được quy định như sau:
a) Phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ tính từ điểm cao nhất của kết cấu trên các mặt cắt ngang cầu trở lên theo phương thẳng đứng là 02 mét nhưng không thấp hơn chiều cao tĩnh không quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cầu đường bộ xây dựng vượt đường sắt, đường bộ khác phải bảo đảm tĩnh không của đường sắt, đường bộ bên dưới;
c) Cầu đường bộ xây dựng trên khu vực có hoạt động giao thông đường thủy nội địa, giao thông hàng hải phải bảo đảm khổ thông thuyền cho tàu, thuyền lưu thông an toàn theo quy định của pháp luật về đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải.
3. Phạm vi bảo vệ công trình hầm đường bộ được xác định từ các bộ phận kết cấu của hầm đường bộ ra xung quanh đủ để bảo đảm an toàn đối với công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình, an toàn trong vận hành, khai thác, sử dụng và bảo đảm tuổi thọ công trình theo thiết kế; phạm vi bảo vệ bên ngoài của hầm đường bộ là khoảng không đủ để bảo đảm an toàn cho vận hành, khai thác và sử dụng hầm đường bộ và các thiết bị của hầm đường bộ.
4. Giới hạn theo phương thẳng đứng của đường dây thông tin, viễn thông đi phía trên đường bộ không nhỏ hơn 5,5 mét tính từ điểm thấp nhất của đường dây thông tin, viễn thông đi qua đường bộ tới điểm cao nhất trên mặt đường. Trường hợp đường dây đi phía trên cầu đường bộ phải đáp ứng đồng thời quy định tại khoản này và điểm a khoản 2 Điều này.
[...]
Như vậy, phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ được quy định như sau:
- Phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ tính từ điểm cao nhất của kết cấu trên các mặt cắt ngang cầu trở lên theo phương thẳng đứng là 02 mét nhưng không thấp hơn chiều cao tĩnh không quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Đường bộ 2024;
- Cầu đường bộ xây dựng vượt đường sắt, đường bộ khác phải bảo đảm tĩnh không của đường sắt, đường bộ bên dưới;
- Cầu đường bộ xây dựng trên khu vực có hoạt động giao thông đường thủy nội địa, giao thông hàng hải phải bảo đảm khổ thông thuyền cho tàu, thuyền lưu thông an toàn theo quy định của pháp luật về đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải.
Nguyên tắc quản lý, sử dụng và khai thác cầu đường bộ?
Cầu đường bộ là một trong những tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 44/2024/NĐ-CP.
Nên việc quản lý, sử dụng và khai thác cầu đường bộ sẽ tuân thủ các nguyên tắc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bao gồm:
Việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 và các nguyên tắc sau đây:
(1) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị; được thực hiện chế độ tính hao mòn tài sản và bảo trì công trình theo quy định của pháp luật.
(2) Việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo phương thức chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản, cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản và phương thức khác theo quy định tại Nghị định 44/2024/NĐ-CP được thực hiện đối với toàn bộ hoặc một phần của từng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Trường hợp khai thác một phần của từng tài sản thì phải bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với phân tài sản còn lại.
(3) Khi thực hiện giao, khai thác, xử lý tài sản theo quy định tại Nghị định 44/2024/NĐ-CP, trường hợp tài sản có liên quan đến quốc phòng xác định theo quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự phải có ý kiến của Bộ Quốc phòng; trường hợp tài sản thuộc danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia được xác định là tài sản có liên quan đến an ninh quốc gia và không phải có ý kiến của Bộ Công an; trường hợp tài sản không liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia thì Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm xác định tại hồ sơ đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, khai thác, xử lý tài sản.
(4) Trường hợp thực hiện khai thác, xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định tại Nghị định 44/2024/NĐ-CP mà làm ảnh hưởng đến các tài sản kết cấu hạ tầng khác có liên quan thì phải có ý kiến của đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có liên quan đó và phải có giải pháp, xác định rõ trách nhiệm để khắc phục.
(5) Việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán theo quy định; mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
(6) Việc quản lý, sử dụng đối với đất gắn với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về giao thông đường bộ và pháp luật khác có liên quan.
Việc sử dụng quỹ đất để tạo vốn phát triển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
(Điều 4 Nghị định 44/2024/NĐ-CP)