Nhà đầu tư được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện nào theo Nghị định 23?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Nhà đầu tư được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện nào? Thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất của nhà đầu tư trúng thầu

Nội dung chính

    Nhà đầu tư được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 48 Nghị định 23/2024/NĐ-CP có cụm từ bị bãi bỏ bởi khoản 21 Điều 1 Nghị định 225/2025/NĐ-CP quy định về điều kiện để nhà đầu tư được xem xét, đề nghị trúng thầu như sau:

    Điều 48. Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu
    1. Nhà đầu tư được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
    a) Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
    b) Đáp ứng yêu cầu về năng lực;
    c) Đáp ứng yêu cầu về phương án đầu tư kinh doanh;
    d) Đáp ứng yêu cầu về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương;
    đ) Có điểm tổng hợp về năng lực, phương án đầu tư kinh doanh và hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương cao nhất.
    2. Đối với nhà đầu tư không được lựa chọn, thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải nêu lý do nhà đầu tư không trúng thầu.

    Nhà đầu tư được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

    - Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;

    - Đáp ứng yêu cầu về năng lực;

    - Đáp ứng yêu cầu về phương án đầu tư kinh doanh;

    - Đáp ứng yêu cầu về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương;

    - Có điểm tổng hợp về năng lực, phương án đầu tư kinh doanh và hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương cao nhất.

    Nhà đầu tư được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện nào theo Nghị định 23?

    Nhà đầu tư được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện nào theo Nghị định 23? (Hình từ Internet)

    Thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất của nhà đầu tư trúng thầu được quy định ra sao?

    Căn cứ Điều 51 Nghị định 115/2024/NĐ-CP quy định thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất của nhà đầu tư trúng thầu như sau:

    (1) Nhà đầu tư trúng thầu trực tiếp thực hiện dự án hoặc thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất. Nhà đầu tư nước ngoài trúng thầu phải thành lập tổ chức kinh tế để được giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Việc thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế, pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, kinh doanh bất động sản và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.

    (2) Trường hợp thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Nghị định 115/2024/NĐ-CP, nhà đầu tư phải đề xuất trong hồ sơ dự thầu.

    (3) Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định 115/2024/NĐ-CP phải do nhà đầu tư trúng thầu nắm giữ 100% vốn điều lệ, đáp ứng điều kiện để được giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và các điều kiện thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế, pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, kinh doanh bất động sản và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.

    (4) Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập có quyền và nghĩa vụ sau đây:

    - Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

    - Kế thừa quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư trúng thầu theo cam kết tại hồ sơ dự thầu và quy định tại hợp đồng dự án;

    - Thực hiện nghĩa vụ tài chính về nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. 

    Nhà thầu trúng thầu không đáp ứng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, tài chính tại thời điểm ký kết hợp đồng thì xử lý ra sao?

    Căn cứ theo khoản 19 Điều 140 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định xử lý tình huống trong đấu thầu qua mạng và không qua mạng cụ thể đối với việc nhà thầu trúng thầu không đáp ứng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, tài chính tại thời điểm ký kết hợp đồng thì chủ đầu tư xem xét, quyết định xử lý theo trình tự như sau:

    (1) Hủy quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó, mời nhà thầu xếp hạng thứ hai (nếu có) vào hoàn thiện hợp đồng, đồng thời yêu cầu nhà thầu này gia hạn hoặc khôi phục hiệu lực của hồ sơ dự thầu, biện pháp bảo đảm dự thầu (trong trường hợp hết thời gian có hiệu lực) với thời hạn hiệu lực mới tối thiểu là 30 ngày kể từ ngày dự kiến bắt đầu tiến hành hoàn thiện hợp đồng.

    - Trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ hai không chấp thuận hoàn thiện hợp đồng hoặc không gia hạn hoặc khôi phục hiệu lực của hồ sơ dự thầu, biện pháp bảo đảm dự thầu theo yêu cầu, chủ đầu tư xem xét, quyết định xử lý theo một trong hai phương án quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 19 Điều 140 Nghị định 214/2025/NĐ-CP.

    - Việc hoàn thiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định 214/2025/NĐ-CP. Nội dung hoàn thiện hợp đồng phải căn cứ vào hồ sơ dự thầu và giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu xếp hạng thứ hai. Sau khi hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu xếp hạng thứ hai, chủ đầu tư ban hành quyết định trúng thầu cho nhà thầu xếp hạng thứ hai trước khi ký kết hợp đồng với nhà thầu.

    - Trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ hai không chấp nhận kết quả hoàn thiện hợp đồng, không ký kết hợp đồng với chủ đầu tư thì nhà thầu không được hoàn trả giá trị bảo đảm dự thầu, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trường hợp chủ đầu tư không tuân thủ nguyên tắc hoàn thiện hợp đồng. Trong trường hợp này, chủ đầu tư xem xét, quyết định xử lý theo một trong hai phương án quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 19 Điều 140 Nghị định 214/2025/NĐ-CP;

    (2) Mời nhà thầu xếp hạng thứ ba (nếu có) vào hoàn thiện dự thảo hợp đồng. Trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ ba không chấp thuận hoàn thiện hợp đồng hoặc không gia hạn hoặc khôi phục hiệu lực của hồ sơ dự thầu, biện pháp bảo đảm dự thầu theo yêu cầu, chủ đầu tư xem xét, quyết định việc mời các nhà thầu xếp hạng tiếp theo (nếu có) vào hoàn thiện hợp đồng hoặc hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023.

    - Nhà thầu được mời vào hoàn thiện hợp đồng phải gia hạn hoặc khôi phục hiệu lực của hồ sơ dự thầu, biện pháp bảo đảm dự thầu (trong trường hợp hết thời gian có hiệu lực) với thời hạn hiệu lực mới tối thiểu là 30 ngày kể từ ngày dự kiến bắt đầu tiến hành hoàn thiện hợp đồng.

    - Việc hoàn thiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định 214/2025/NĐ-CP. Nội dung hoàn thiện hợp đồng phải căn cứ vào hồ sơ dự thầu và giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu được mời vào hoàn thiện hợp đồng. Sau khi hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu, chủ đầu tư ban hành quyết định trúng thầu cho nhà thầu đã hoàn thiện hợp đồng trước khi ký kết hợp đồng với nhà thầu này.

    - Trường hợp nhà thầu được mời vào hoàn thiện hợp đồng không chấp nhận kết quả hoàn thiện hợp đồng, không ký kết hợp đồng với chủ đầu tư thì không được hoàn trả giá trị bảo đảm dự thầu và chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023;

    (3) Hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023.

    saved-content
    unsaved-content
    1