Nguyên tắc bồi thường về đất theo quy định hiện hành là gì?
Nội dung chính
Nguyên tắc bồi thường về đất theo quy định hiện hành là gì?
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất thu hồi cho người có đất thu hồi.
(khoản 5 Điều 3 Luật Đất đai 2024)
Căn cứ vào Điều 91 Luật Đất đai 2024, sẽ có 7 nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Trong đó, nguyên tắc bồi thường về đất là nguyên tắc thứ 2, cụ thể như sau:
Điều 91. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
[...]
2. Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Đối với người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
[...]
Như vậy, nguyên tắc bồi thường về đất như sau:
(1) Ưu tiên bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi.
Trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
(2) Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
(3) Đối với người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
Nguyên tắc bồi thường về đất theo quy định hiện hành là gì? (Hình từ Internet)
Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai có được bồi thường về đất không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 101 Luật Đất đai 2024 quy định về trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
Điều 101. Trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật này.
2. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật này.
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật này.
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật này.
Theo đó, trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất gồm:
- Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai 2024.
- Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 Luật Đất đai 2024.
- Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 Luật Đất đai 2024.
- Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định Luật Đất đai 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 Luật Đất đai 2024.
Như vậy, trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai thì không được Nhà nước bồi thường về đất.
Các mốc thời gian nên chú ý khi thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai từ ngày 01/7/2025
Căn cứ vào Mục I Phần II Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về trình tự thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:
(1) Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính kiến nghị hoặc cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền gửi kết luận thanh tra, kiểm tra đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/xã nơi có đất bị thu hồi.
(2) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị hoặc kết luận của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh/xã lập hồ sơ thu hồi đất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
(3) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/xã có trách nhiệm thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có).
(4) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo thu hồi đất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/xã có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi đất và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất.
Trường hợp người sử dụng đất không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất.
Theo đó, nên chú ý các mốc thời gian sau hi thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai từ ngày 01/7/2025:
15 ngày từ ngày nhận kiến nghị hoặc kết luận: cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Chủ tịch UBND cùng cấp
5 ngày từ ngày nhận hồ sơ: Chủ tịch UBND thông báo cho người có đất bị thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
10 ngày từ kết thúc thời hạn thông báo thu hồi đất: Chủ tịch UBND ban hành quyết định thu hồi đất và tổ chức thu hồi.