Người Việt Nam định cư ở nước ngoài hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam mà không chuyển đổi chứng chỉ có phạt không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam mà không chuyển đổi chứng chỉ có phạt không?

Nội dung chính

    Người Việt Nam định cư ở nước ngoài hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam mà không chuyển đổi chứng chỉ có phạt không?

    Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 24 Nghị định 16/2022/NĐ-CP vi phạm quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng cụ thể đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam mà không chuyển đổi chứng chỉ bị phạt như sau:

    Điều 24. Vi phạm quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
    1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng có một trong các hành vi sau đây:
    a) Hoạt động xây dựng không đủ điều kiện hành nghề theo quy định;
    b) Hoạt động xây dựng không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề đã hết hiệu lực hoặc hoạt động sai chứng chỉ hành nghề;
    c) Người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam mà không thực hiện việc chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo quy định.
    ...

    Như vậy, đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam mà không thực hiện việc chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo quy định có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng.

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP)

    Người Việt Nam định cư ở nước ngoài hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam mà không chuyển đổi chứng chỉ có phạt không?

    Người Việt Nam định cư ở nước ngoài hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam mà không chuyển đổi chứng chỉ có phạt không? (Hình từ Internet)

    Hồ sơ đề nghị cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng gồm giấy tờ gì?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 88 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng bao gồm như sau:

    Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng gồm giấy tờ sau:

    - Đơn đề nghị cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 02 Phụ lục IV Nghị định 175/2024/NĐ-CP là bản gốc trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính; tệp tin chụp từ bản gốc trong trường hợp nộp trực tuyến;

    - Tệp tin ảnh màu cỡ 4x6 cm có nền màu trắng chân dung của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;

    - Văn bằng, giấy phép năng lực hành nghề do cơ sở đào tạo nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự và bản dịch tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam;

    - Giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam;

    - Các tài liệu quy định tại các điểm c, d khoản 3 Điều 88 Nghị định 175/2024/NĐ-CP phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin bản sao điện tử được chứng thực theo quy định.

    Quy định về mã số thông tin trong hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng?

    Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 111/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a, c khoản 2 Điều 28 Nghị định 178/2025/NĐ-CP quy định về mã số thông tin trong hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng

    - Mỗi đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng gắn với một mã số thông tin, được cấp tự động tại thời điểm thông tin được khởi tạo lần đầu trên hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng để đảm bảo tính duy nhất, đồng bộ, thống nhất.

    - Mã số thông tin của quy hoạch đô thị và nông thôn, dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng là dãy các chữ số thể hiện các thông tin sau:

    + Địa điểm thực hiện quy hoạch, loại đồ án quy hoạch và cấp độ quy hoạch, thời điểm khởi tạo mã số lần đầu, số lần thực hiện điều chỉnh quy hoạch, số thứ tự trong hệ thống đối với mã số thông tin về quy hoạch;

    + Địa điểm thực hiện dự án, thời điểm khởi tạo mã số lần đầu, số lần thực hiện điều chỉnh dự án, số thứ tự trong hệ thống đối với mã số thông tin về dự án đầu tư xây dựng;

    + Địa điểm thực hiện công trình, mã số dự án, thời điểm khởi tạo mã số lần đầu, số lần thực hiện điều chỉnh thiết kế, số thứ tự trong hệ thống đối với mã số thông tin về công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng;

    + Địa điểm thực hiện công trình, thời điểm khởi tạo mã số công trình lần đầu, số lần thực hiện điều chỉnh thiết kế, số thứ tự trong hệ thống đối với mã số thông tin về công trình xây dựng không thuộc dự án đầu tư xây dựng.

    - Mã số thông tin được thể hiện trên quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch; thông báo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở; quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở; giấy phép xây dựng; thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng.

    - Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn nội dung thông tin về quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định tại Điều 6 Nghị định 111/2024/NĐ-CP, thông tin về dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng được quy định tại Điều 7 Nghị định 111/2024/NĐ-CP  và mã số thông tin được quy định tại Điều 8 Nghị định 111/2024/NĐ-CP.

    saved-content
    unsaved-content
    1