Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được mua, thuê mua nhà ở tại Việt Nam để bán, để cho thuê, cho thuê mua hay không?

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được mua, thuê mua nhà ở tại Việt Nam để bán, để cho thuê, cho thuê mua hay không?

Nội dung chính

    Các loại bất động sản nào được đưa vào kinh doanh?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về các loại bất động sản, dự án bất động sản được đưa vào kinh doanh, gồm:

    - Nhà ở có sẵn và nhà ở hình thành trong tương lai.

    - Công trình xây dựng có sẵn, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, bao gồm công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng, thương mại, dịch vụ, du lịch, lưu trú, công nghiệp và công trình xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp.

    - Phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều này.

    - Quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản.

    - Dự án bất động sản.

    Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được mua, thuê mua nhà ở tại Việt Nam để bán, để cho thuê, cho thuê mua hay không?

    Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được mua, thuê mua nhà ở tại Việt Nam để bán, để cho thuê, cho thuê mua hay không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về các hình thức, phạm vi kinh doanh nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài như sau:

    Hình thức, phạm vi kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng và quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản, chuyển nhượng dự án bất động sản của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
    1. Tổ chức, cá nhân trong nước được kinh doanh bất động sản theo các hình thức sau đây:
    a) Đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
    b) Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật;
    c) Mua, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
    d) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để chuyển nhượng, cho thuê;
    đ) Thuê nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng để cho thuê lại;
    e) Thuê quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để cho thuê lại;
    g) Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản để tiếp tục đầu tư xây dựng, kinh doanh.
    2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được kinh doanh bất động sản theo các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này.
    3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không phải là công dân Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được kinh doanh bất động sản theo các hình thức sau đây:
    a) Đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng gắn với quyền sử dụng đất để bán, cho thuê, cho thuê mua thông qua dự án bất động sản thực hiện theo đúng hình thức, mục đích và thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
    b) Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật thực hiện theo đúng hình thức, mục đích và thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
    c) Các hình thức kinh doanh bất động sản quy định tại điểm đ và điểm g khoản 1 Điều này.

    Theo đó, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam theo quy định của luật quốc tịch được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được phép mua, thuê mua nhà ở tại Việt Nam để bán, cho thuê, cho thuê mua lại. 

    Còn với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không phải là công dân Việt Nam được nhập cảnh vào Việt Nam thì được mua, thuê mua lại nhà ở nhưng không được bán và cho thuê, thuê mua.

    Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong kinh doanh bất động sản?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về các hành vi nghiêm cấm trong kinh doanh bất động sản gồm các trường hợp sau:

    - Kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện theo quy định của Luật này.

    - Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.

    - Không công khai thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

    - Gian lận, lừa dối, lừa đảo trong kinh doanh bất động sản.

    - Thu tiền trong bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai không đúng quy định của Luật này; sử dụng tiền thu từ bên mua, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai trái quy định của pháp luật.

    - Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

    - Cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, sử dụng chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không đúng quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

    - Thu, quản lý, sử dụng phí, lệ phí và các khoản tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản trái quy định của pháp luật.

    10