Người nước ngoài hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam có cần chứng chỉ hành nghề không?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Người nước ngoài hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam có cần chứng chỉ hành nghề không?

Nội dung chính

    Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là gì?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 149 Luật Xây dựng 2014, được bổ sung bởi điểm d khoản 1 Điều 39 Luật Kiến trúc 2019 quy định về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:

    Điều 149. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
    1. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là văn bản xác nhận năng lực hành nghề, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật này có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về lĩnh vực hành nghề.
    2. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:
    a) Có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
    b) Có thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
    c) Đã qua sát hạch kiểm tra kinh nghiệm nghề nghiệp và kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực hành nghề.
    [...]

    Như vậy, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là văn bản xác nhận năng lực hành nghề, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 148 Luật Xây dựng 2014 có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về lĩnh vực hành nghề.

    Người nước ngoài hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam có cần chứng chỉ hành nghề không? 

    Căn cứ khoản 2 Điều 73 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của người nước ngoài như sau: 

    Điều 73. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
    [...]
    2. Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam thì văn bằng đào tạo, giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự và bản dịch tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam để được công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 77 Nghị định này.

    3. Các chức danh, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Nghị định này khi thực hiện các hoạt động xây dựng sau:
    a) Thiết kế, thẩm tra thiết kế sơ bộ được lập trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng;
    b) Thiết kế, thẩm tra thiết kế, giám sát hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;
    c) Thiết kế, thẩm tra thiết kế, giám sát công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình; trám, vá vết nứt mặt đường; giám sát thi công nội thất công trình;
    d) Các hoạt động xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng năm 2014; công viên cây xanh; công trình chiếu sáng công cộng; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công trình nêu tại điểm này.

    Theo đó, người nước ngoài hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam thì phải có giấy phép hành nghề xây dựng do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp phả thì mới được công nhận hành nghề, trong đó:

    - Nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam thì văn bằng đào tạo, giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự và bản dịch tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

    - Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 77 Nghị định 175/2024/NĐ-CP.

    Người nước ngoài hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam có cần chứng chỉ hành nghề không?

    Người nước ngoài hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam có cần chứng chỉ hành nghề không? (Hình từ Internet)

    Quyền, nghĩa vụ của cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề?

    Căn cứ vào Điều 78 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, quy định về quyền, nghĩa vụ của cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:

    (1) Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề có các quyền sau:

    - Được yêu cầu cung cấp thông tin về việc cấp chứng chỉ hành nghề;

    - Được hành nghề hoạt động xây dựng trên phạm vi cả nước theo nội dung ghi trên chứng chỉ hành nghề;

    - Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về cấp chứng chỉ hành nghề.

    (2) Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề có các nghĩa vụ sau:

    - Khai báo trung thực hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Nghị định này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai trong hồ sơ; cung cấp thông tin khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;

    - Hành nghề đúng với nội dung ghi trên chứng chỉ hành nghề, tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan;

    - Không được cho người khác thuê, mượn, sử dụng chứng chỉ hành nghề;

    - Không được tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ hành nghề;

    - Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp;

    - Xuất trình chứng chỉ hành nghề và chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

    saved-content
    unsaved-content
    31