Người được Nhà nước cho thuê đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên được thế chấp quyền sử dụng đất không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Người được Nhà nước cho thuê đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên được thế chấp quyền sử dụng đất không theo Luật Đất đai 2024?

Nội dung chính

    Người được Nhà nước cho thuê đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên được thế chấp quyền sử dụng đất không?

    Căn cứ khoản 3 Điều 184 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 184. Đất rừng sản xuất
    1. Nhà nước giao đất rừng sản xuất không thu tiền sử dụng đất cho các đối tượng sau đây:
    a) Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thường trú trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản xuất là rừng trồng đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất quy định tại điểm b khoản 3 Điều 176 của Luật này; đối với phần diện tích đất rừng sản xuất là rừng trồng vượt hạn mức giao đất thì phải chuyển sang thuê đất;
    b) Cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản xuất mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng;
    c) Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đóng trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản xuất mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng;
    d) Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ đối với diện tích đất rừng sản xuất xen kẽ trong diện tích đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ.
    2. Nhà nước cho tổ chức kinh tế, doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, cá nhân thuê đất rừng sản xuất theo quy định của Luật này.
    3. Người được Nhà nước cho thuê đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên không được chuyển nhượng, cho thuê lại, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.
    4. Các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
    5. Nhà nước cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất rừng sản xuất để thực hiện dự án trồng rừng sản xuất.

    Theo đó, người được Nhà nước cho thuê đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên không được:

    - Chuyển nhượng,

    - Cho thuê lại,

    - Thế chấp,

    - Góp vốn bằng quyền sử dụng đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.

    Như vậy, họ không được thế chấp quyền sử dụng đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên.

    Người được Nhà nước cho thuê đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên được thế chấp quyền sử dụng đất không?

    Người được Nhà nước cho thuê đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên được thế chấp quyền sử dụng đất không? (Hình từ Internet)

    Quy định về đóng mở cửa rừng tự nhiên trên phạm vi 2 tỉnh thành phố trở lên thế nào?

    Căn cứ Điều 7 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT quy định về đóng mở cửa rừng tự nhiên trên phạm vi 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên thực hiện như sau:

    (1) Hồ sơ, gồm:

    - Tờ trình của Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm;

    - Văn bản đề nghị đóng, mở cửa rừng tự nhiên của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    - Đề án đóng, mở cửa rừng tự nhiên trên phạm vi 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định 156/2018/NĐ-CP;

    - Báo cáo thẩm định của Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm.

    (2) Trình tự thực hiện:

    - Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan, đơn vị có liên quan về Đề án đóng, mở cửa rừng tự nhiên; trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản;

    - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của cơ quan, đơn vị, Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm tổ chức thẩm định đề án đóng, mở cửa rừng tự nhiên;

    - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành thẩm định, Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm hoàn thiện hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường kèm theo hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT

    - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên trên phạm vi 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

    Khai thác thực vật rừng thông thường trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên thế nào?

    Căn cứ khoản 4 Điều 28 Nghị định 156/2018/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 28. Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên
    [...]
    3. Khai thác tận thu gỗ rừng tự nhiên
    a) Đối tượng: cây gỗ, cành, gốc bị khô mục, đổ gãy, bị cháy, chết do thiên tai nằm trong rừng;
    b) Điều kiện: chủ rừng phải lập phương án khai thác tận thu gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
    4. Khai thác thực vật rừng thông thường ngoài gỗ, dẫn xuất từ thực vật rừng thông thường
    a) Đối tượng: loài thực vật rừng thông thường ngoài gỗ, dẫn xuất từ thực vật rừng thông thường;
    b) Điều kiện: phải bảo đảm duy trì sự phát triển bền vững của khu rừng, sản lượng loài khai thác không được lớn hơn lượng tăng trưởng của loài đó;
    c) Phương thức khai thác: do chủ rừng tự quyết định.
    5. Khai thác động vật rừng thông thường
    a) Đối tượng: các loài động vật rừng thông thường;
    b) Điều kiện: chủ rừng phải có phương án khai thác động vật rừng thông thường.
    6. Khai thác loài nguy cấp, quý, hiếm phải thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
    7. Hưởng lợi từ khai thác lâm sản
    Chủ rừng được hưởng toàn bộ giá trị lâm sản khai thác, sau khi đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà nước.

    Như vậy, việc khai thác thực vật rừng thông thường ngoài gỗ, dẫn xuất từ thực vật rừng thông thường trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên được quy định như trên.

    saved-content
    unsaved-content
    1