Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên quy định như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Ngọc Thùy Dương
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên quy định như thế nào? Nội dung cơ bản của đề án đóng mở cửa rừng tự nhiên

Nội dung chính

    Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên quy định như thế nào?

    Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 227/2025/NĐ-CP, việc khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên

    (1) Khai thác chính gỗ rừng tự nhiên

    - Đối tượng: là cây gỗ trên diện tích rừng giàu, rừng trung bình;

    - Điều kiện: thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Lâm nghiệp 2017 và không trong thời gian đóng cửa rừng;

    - Phương thức: khai thác chọn với cường độ khai thác tối đa là 35% trữ lượng gỗ của lô rừng.

    (2) Khai thác tận dụng gỗ rừng tự nhiên

    - Đối tượng: Cây gỗ trên diện tích rừng được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; cây gỗ ảnh hưởng đến hành lang an toàn lưới điện; cây gỗ chặt hạ khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, phục vụ công tác đào tạo và nhiệm vụ nghiên cứu khoa học; cây gỗ trên diện tích rừng trồng thanh lý; cây gỗ trên diện tích rừng được sử dụng để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng và trên diện tích rừng tạm sử dụng để thi công công trình tạm phục vụ thi công dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 42a Nghị định 156/2018/NĐ-CP

    - Điều kiện: Có quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; quyết định phê duyệt dự án lâm sinh, chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học; quyết định thanh lý rừng trồng; quyết định phê duyệt dự án, công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng; quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng để thi công công trình tạm phục vụ thi công dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 42a Nghị định 156/2018/NĐ-CP của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    (3) Khai thác tận thu gỗ rừng tự nhiên

    - Đối tượng: cây gỗ, cành, gốc bị khô mục, đổ gãy, bị cháy, chết do thiên tai nằm trong rừng;

    - Điều kiện: chủ rừng phải lập phương án khai thác tận thu gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

    (4) Khai thác thực vật rừng thông thường ngoài gỗ, dẫn xuất từ thực vật rừng thông thường

    - Đối tượng: loài thực vật rừng thông thường ngoài gỗ, dẫn xuất từ thực vật rừng thông thường;

    - Điều kiện: phải bảo đảm duy trì sự phát triển bền vững của khu rừng, sản lượng loài khai thác không được lớn hơn lượng tăng trưởng của loài đó;

    - Phương thức khai thác: do chủ rừng tự quyết định.

    (5) Khai thác động vật rừng thông thường

    - Đối tượng: các loài động vật rừng thông thường;

    - Điều kiện: chủ rừng phải có phương án khai thác động vật rừng thông thường.

    (6) Khai thác loài nguy cấp, quý, hiếm phải thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.

    (7) Hưởng lợi từ khai thác lâm sản

    Chủ rừng được hưởng toàn bộ giá trị lâm sản khai thác, sau khi đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà nước.

    Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên quy định như thế nào?

    Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Nội dung cơ bản của đề án đóng mở cửa rừng tự nhiên

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định 156/2018/NĐ-CP, nội dung cơ bản của đề án đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên bao gồm:

    - Xác định được sự cần thiết của việc đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên;

    - Đánh giá thực trạng điều kiện kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trên phạm vi địa bàn;

    - Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng về trữ lượng, chất lượng; đánh giá về hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học của rừng;

    - Xác định được các giải pháp quản lý, tổ chức thực hiện trong thời gian đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên; xác định quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan khi thực hiện đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên;

    - Xác định và bố trí nguồn kinh phí thực hiện đóng, mở cửa rừng.

    Trình tự thủ tục đóng mở cửa rừng tự nhiên

    Theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 33 Nghị định 156/2018/NĐ-CP, trình tự thủ tục đóng, mở cửa rừng tự nhiên quy định như sau:

    (1) Trình tự, thủ tục đóng mở cửa rừng tự nhiên thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ

    - Hồ sơ đề nghị đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên bao gồm: văn bản đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đề án đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên (*)

    - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ hồ sơ đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên quy định tại (*)

    - Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên.

    (2) Trình tự, thủ tục đóng mở cửa rừng tự nhiên thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

    - Hồ sơ đề nghị đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên bao gồm: văn bản đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đề án đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên (**)

    - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên quy định tại (**). Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua đề án đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên;

    - Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua đề án đóng hoặc mở cửa rừng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên trên địa bàn.

    Quyết định đóng mở cửa rừng tự nhiên được công bố công khai trên các phương tiện thông tin trong phạm vi cả nước, Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    Trên đây là nội dung cho "Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên quy định như thế nào?"

    saved-content
    unsaved-content
    1