Người chưa đủ 18 tuổi có được đứng tên trên Sổ đỏ không?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Người chưa đủ 18 tuổi có được đứng tên trên Sổ đỏ không? Người chưa đủ 18 tuổi có được làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất không?

Nội dung chính

    Người chưa đủ 18 tuổi có được đứng tên trên Sổ đỏ không?

    Căn cứ Điều 134 Luật Đất đai 2024 quy định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:

    Điều 134. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
    1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mẫu thống nhất trong cả nước.
    2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Đồng thời tại Điều 12 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT có quy định về thông tin về người được giao đất để quản lý, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Thông tin về người sử dụng đất trên sổ đỏ bao gồm “Ông” (hoặc “Bà”), họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân. Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, không có quy định cụ thể về độ tuổi được đứng tên trên Sổ đỏ.

    Như vậy, có nghĩa là bất kỳ ai, bất kể độ tuổi nào, cũng có thể được đứng tên trên Sổ đỏ nếu họ sở hữu hợp pháp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, hoặc tài sản khác gắn liền với đất. Người chưa đủ 18 tuổi vẫn có thể đứng tên trên Sổ đỏ theo quy định.

    Người chưa đủ 18 tuổi có được làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất không?

    Căn cứ Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người chưa thành niên như sau:

    Điều 21. Người chưa thành niên
    1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
    2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
    3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
    4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

    Như vậy, người chưa đủ 18 tuổi không được tự mình thực hiện các giao dịch liên quan đến bất động sản. Do đó, người chưa đủ 18 tuổi không được làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Người chưa đủ 18 tuổi khi thực hiện giao dịch dân sẽ sẽ thông qua người đại điện theo pháp luật của mình theo quy định pháp luật.

    Người chưa đủ 18 tuổi có được đứng tên trên Sổ đỏ không?

    Người chưa đủ 18 tuổi có được đứng tên trên Sổ đỏ không? (Hình từ Internet)

    Người sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024 gồm những ai?

    Căn cứ tại khoản 5 Điều 4 Luật Đất đai 2024, quy định người sử dụng đất như sau:

    Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật này, bao gồm:

    (1) Tổ chức trong nước gồm:

    - Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;

    - Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Luật Đất đai 2024 (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);

    (2) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;

    (3) Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);

    (4) Cộng đồng dân cư;

    (5) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;

    (6) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;

    (7) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

    saved-content
    unsaved-content
    127