Nghị định số 116/2021/NĐ-CP của Chính phủ được ban hành ngày, tháng, năm nào? File Nghị định 116 2021 NĐ CP

Nghị định số 116/2021/NĐ-CP của Chính phủ được ban hành ngày, tháng, năm nào? File Nghị định 116 2021 NĐ CP? Quy định diện tích đất tự nhiên của cơ sở cai nghiện ma túy công lập?

Nội dung chính

    Nghị định số 116/2021/NĐ-CP của Chính phủ được ban hành ngày, tháng, năm nào? File Nghị định 116 2021 NĐ CP

    Nghị định số 116/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy được ban hành ngày 21 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

    Theo đó, tại Điều 1 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng chống ma túy và Luật Xử lý vi phạm hành chính về:

    (1) Điều kiện hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy công lập; thủ tục cấp, thu hồi giấy phép hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện; thủ tục đăng ký, công bố tổ chức, cá nhân đủ điều kiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.

    (2) Quy trình cai nghiện ma túy.

    (3) Cai nghiện ma túy tự nguyện.

    (4) Cai nghiện ma túy bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

    (5) Cai nghiện ma túy bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi.

    (6) Quản lý sau cai nghiện ma túy.

    Như vậy, Nghị định số 116 2021 NĐ CP của Chính phủ được ban hành ngày 21 tháng 12 năm 2021.

    >>> File Nghị định 116 2021 NĐ CP: Tải về

    Nghị định số 116/2021/NĐ-CP của Chính phủ được ban hành ngày, tháng, năm nào? File Nghị định 116 2021 NĐ CP

    Nghị định số 116/2021/NĐ-CP của Chính phủ được ban hành ngày, tháng, năm nào? File Nghị định 116 2021 NĐ CP (Hình từ Internet)

    Quy định về diện tích đất tự nhiên của cơ sở cai nghiện ma túy công lập như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 116/2021/NĐ-CP như sau:

    Điều 6. Điều kiện cơ sở vật chất
    Cơ sở cai nghiện ma túy công lập (sau đây gọi tắt cơ sở) phải bảo đảm các điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất sau:
    1. Cơ sở phải đặt tại địa điểm thuận tiện về tiếp cận giao thông, tiếp cận cơ sở y tế; có điện, nước sạch phục vụ cho sinh hoạt; có tường bao, biển tên cơ sở.
    2. Cơ sở vật chất
    a) Diện tích đất tự nhiên cho 01 đối tượng: 80 m2/đối tượng ở khu vực thành thị, 100 m2/đối tượng ở khu vực nông thôn, 120 m2/đối tượng ở khu vực miền núi;
    b) Diện tích phòng ở bình quân 06 m2/đối tượng; đối với đối tượng phải chăm sóc 24/24 giờ một ngày, diện tích phòng ở bình quân 08 m2/đối tượng.
    3. Cơ cấu khối công trình của cơ sở cai nghiện gồm:
    a) Khối hành chính, quản trị gồm: khu làm việc, hội trường, phòng ở của nhân viên;
    b) Khối nhà ở của người cai nghiện: tổ chức các khu riêng biệt theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 35 Luật Phòng, chống ma túy;
    c) Khối đơn vị chức năng gồm: y tế, giáo dục, trị liệu tâm lý, nhà thăm gặp thân nhân, khu vực lao động trị liệu, lao động sản xuất (nếu có);
    d) Khu vực nhà ăn, bếp và kho;
    đ) Sân chơi, tập thể thao phải có diện tích tối thiểu bằng 25% tổng diện tích sử dụng của cơ sở.
    4. Các tiêu chuẩn chuyên môn khác:
    a) Các công trình xây dựng, trang thiết bị phải bảo đảm cho người nghiện ma túy là người khuyết tật và người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi tiếp cận và sử dụng thuận tiện, an toàn; đáp ứng các điều kiện về môi trường, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật;
    b) Cơ sở phải bảo đảm các tiêu chuẩn về y tế, vệ sinh, quần áo và dinh dưỡng đối với người cai nghiện; bảo đảm cho người cai nghiện được tiếp cận về văn hóa, thể dục, thể thao và giải trí phù hợp với truyền thống, tín ngưỡng, tôn giáo trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam, phù hợp với lứa tuổi và đặc điểm của đối tượng.

    Theo đó, diện tích đất tự nhiên của cơ sở cai nghiện ma túy công lập được quy định như sau:

    - Khu vực thành thị: Diện tích đất tự nhiên là 80 m2/đối tượng;

    - Khu vực miền núi: Diện tích đất tự nhiên là 100 m2/đối tượng.

    Chuyên viên pháp lý Trần Thị Mộng Nhi
    saved-content
    unsaved-content
    207