Năm 2025, chủ đầu tư bán nhà chung cư chưa hoàn thiện thì phải được ngân hàng nào chấp thuận cấp bảo lãnh?

Chuyên viên pháp lý: Phạm Hoàng Quốc Đạt
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Năm 2025, chủ đầu tư bán nhà chung cư chưa hoàn thiện thì phải được ngân hàng nào chấp thuận cấp bảo lãnh?

Nội dung chính

    Năm 2025, chủ đầu tư bán nhà chung cư chưa hoàn thiện thì phải được ngân hàng nào chấp thuận cấp bảo lãnh?

    Căn cứ tại khoản 5 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định như sau:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ

    ...

    5. Nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là nhà ở, công trình xây dựng đang trong quá trình đầu tư xây dựng hoặc chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

    ...

    Như vậy, theo quy định nêu trên thì nhà chung cư chưa hoàn thiện là những căn hộ vẫn đang trong quá trình xây dựng và chưa được đưa vào sử dụng.

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 26 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định như sau:

    Điều 26. Bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai
    1. Chủ đầu tư dự án bất động sản trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được ngân hàng thương mại trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam chấp thuận cấp bảo lãnh cho nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với bên mua, thuê mua nhà ở khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo cam kết trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai (sau đây gọi chung là ngân hàng bảo lãnh).
    Nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với bên mua, thuê mua nhà ở khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo cam kết với bên mua, thuê mua trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai bao gồm số tiền chủ đầu tư đã nhận ứng trước từ bên mua, thuê mua và khoản tiền khác (nếu có) theo thỏa thuận tại hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai đã ký mà chủ đầu tư có nghĩa vụ phải trả cho bên mua, thuê mua khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo cam kết.

    Như vậy, chủ đầu tư bán nhà chung cư chưa hoàn thiện thì phải được ngân hàng thương mại trong nước hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam chấp thuận cấp bảo lãnh.

    Năm 2025, chủ đầu tư bán nhà chung cư chưa hoàn thiện thì phải được ngân hàng nào chấp thuận cấp bảo lãnh? (Hình từ Internet)

    Trình tự thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai hiện nay quy định ra sao?

    Căn cứ khoản 2 Điều 13 Thông tư 61/2024/TT-NHNN quy định về trình tự thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai như sau:

    (1) Căn cứ đề nghị của chủ đầu tư hoặc bên bảo lãnh đối ứng, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét, thẩm định và quyết định cấp bảo lãnh cho chủ đầu tư;

    (2) Bên bảo lãnh và chủ đầu tư ký thỏa thuận cấp bảo lãnh theo quy định tại Điều 26 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và quy định tại khoản 12 Điều 3, Điều 15 Thông tư 61/2024/TT-NHNN;

    (3) Căn cứ thỏa thuận cấp bảo lãnh, bên bảo lãnh phát hành văn bản cam kết phát hành thư bảo lãnh cho chủ đầu tư để chủ đầu tư gửi bản sao cho bên mua khi ký kết hợp đồng mua, thuê mua nhà ở;

    (4) Sau khi ký hợp đồng mua, thuê mua nhà ở, trong đó có quy định nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư, chủ đầu tư gửi hợp đồng mua, thuê mua nhà ở cho bên bảo lãnh để đề nghị bên bảo lãnh phát hành thư bảo lãnh cho bên mua;

    (5) Bên bảo lãnh căn cứ hợp đồng mua, thuê mua nhà ở, thỏa thuận cấp bảo lãnh và văn bản cam kết phát hành thư bảo lãnh để phát hành thư bảo lãnh và gửi cho chủ đầu tư để cung cấp thư bảo lãnh cho bên mua.

    Hồ sơ đề nghị bảo lãnh bao gồm những giấy tờ gì?

    Căn cứ tại Điều 14 Thông tư 61/2024/TT-NHNN quy định về hồ sơ đề nghị bảo lãnh bao gồm các tài liệu chủ yếu sau:

    - Đề nghị bảo lãnh;

    - Tài liệu về khách hàng; trong đó bao gồm thông tin về người có liên quan với khách hàng theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024 nếu tổng mức dư nợ cấp tín dụng của khách hàng đó tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (bao gồm cả số tiền đang đề nghị cấp bảo lãnh) lớn hơn hoặc bằng 0,1% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại cuối ngày làm việc gần nhất thời điểm khách hàng đề nghị cấp bảo lãnh, trừ trường hợp khách hàng là tổ chức tín dụng ở nước ngoài.

    Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có vốn tự có âm, tỷ lệ trên được áp dụng trên vốn điều lệ hoặc vốn được cấp (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài). Thông tin về người có liên quan gồm:

    + Thông tin về người có liên quan là cá nhân, bao gồm: họ và tên, số định danh cá nhân đối với công dân Việt Nam; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp đối với người nước ngoài; mối quan hệ với khách hàng;

    + Thông tin về người có liên quan là tổ chức, bao gồm: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương, người đại diện theo pháp luật, mối quan hệ với khách hàng.

    - Tài liệu về nghĩa vụ được bảo lãnh;

    - Tài liệu về biện pháp bảo đảm (nếu có);

    - Tài liệu về các bên liên quan khác (nếu có).

    Lưu ý: Căn cứ tình hình thực tế nghiệp vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và đặc điểm cụ thể của từng nhóm khách hàng, từng phương thức thực hiện hoạt động bảo lãnh (bằng phương thức truyền thống hoặc phương tiện điện tử), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn cụ thể về yêu cầu hồ sơ cần gửi tới tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để thẩm định, xem xét cấp bảo lãnh.

    saved-content
    unsaved-content
    19