Mức tỷ lệ tính đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Cần Thơ?
Nội dung chính
Mức tỷ lệ tính đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Cần Thơ
Quyết định 36/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Cần Thơ có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2025 và thay thế Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Cần Thơ về việc quy định tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất đối với đất mặt nước và Quyết định số 02/2021/QĐ-UBND về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất đối với đất mặt nước.
Theo đó, Quyết định 36/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Cần Thơ quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá, đơn giá thuê đất đối với đất xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất), đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước chuyên dùng.
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Quyết định 36/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Cần Thơ về đối tượng áp dụng như sau:
- Cơ quan nhà nước thực hiện việc quản lý, tính, thu, nộp tiền thuê đất.
- Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất.
- Các đối tượng khác liên quan đến việc tính, thu, nộp tiền thuê đất.
Quyết định 36/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Cần Thơ có hiệu lực từ ngày 15/01/2025.
Mức tỷ lệ tính đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Cần Thơ? (hình từ internet)
Quy định mức tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá
Theo Điều 2 Quyết định 36/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Cần Thơ Quy định mức tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá tương ứng với từng khu vực, tuyến đường, mục đích sử dụng đất trong Bảng giá đất hiện hành như sau:
(1) Đất trồng cây hằng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất nông nghiệp khác: 0,5%.
(2) Đất phi nông nghiệp:
- Quận Ninh Kiều:
+ Đất thương mại, dịch vụ: 2%.
+ Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: 1,8%.
- Quận Cái Răng, quận Bình Thủy, quận Ô Môn, quận Thốt Nốt:
+ Đất thương mại, dịch vụ: 1,8%.
+ Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: 1,6%.
- Huyện Phong Điền:
+ Đất thương mại, dịch vụ: 1,6%.
+ Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: 1,5%.
- Huyện Cờ Đỏ, huyện Thới Lai, huyện Vĩnh Thạnh:
+ Đất thương mại, dịch vụ: 1,5%.
+ Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: 1,4%.
(3) Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp: 0,5%.
(4) Đối với các trường hợp ngoài các khoản 1, 2, 3 Điều 2 Quyết định 36/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Cần Thơ thì áp dụng tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất theo mục đích sử dụng như sau:
- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thuộc nhóm đất sử dụng vào mục đích công cộng - Đất chợ:
+ Trên địa bàn quận: 1%.
+ Trên địa bàn huyện: 0,75%.
- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp để xây dựng công trình phục vục sản xuất thuộc lĩnh vực may mặc, thủ công mỹ nghệ ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp: 1%.
- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thuộc nhóm đất sử dụng vào mục đích công cộng - Đất công trình giao thông để xây dựng bãi đỗ xe: 1%.
- Đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích ươm tạo cây giống, con giống và trồng hoa, cây cảnh: 1%.
- Đất nuôi trồng thủy sản: 0,75%.
- Đất có mặt nước chuyên dùng để xây dựng bến tàu, ghe, cầu cảng, bến bãi neo đậu: 1%.
- Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản (khai thác cát): 1,5%.
- Đất có mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích tôn tạo cảnh quan, bảo vệ bờ: 1%.
Tiền thuê đất khi trả tiền thuê hàng năm được tính như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, khi thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì số tiền thuê đất một năm được tính như sau:
Tiền thuê đất một năm = Diện tích tính tiền thuê đất x Đơn giá thuê đất hằng năm
Trong đó:
(1) Diện tích tính tiền thuê đất (tính bằng mét vuông (m2)) theo quy định Điều 24 Nghị định 103/2024/NĐ-CP như sau:
- Diện tích tính tiền thuê đất là phần diện tích đất có ghi rõ trong các quyết định liên quan, như:
+ Quyết định cho thuê đất.
+ Quyết định điều chỉnh việc cho thuê đất.
+ Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Quyết định gia hạn sử dụng đất.
+ Quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết.
+ Quyết định chuyển đổi hình thức sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất.
Trường hợp đặc biệt: Nếu diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất lớn hơn diện tích trong quyết định thuê đất, thì diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất sẽ được dùng để tính tiền thuê.
- Nếu đất thuê được công nhận quyền sử dụng, thì diện tích tính tiền thuê đất dựa trên:
+ Phiếu chuyển thông tin nghĩa vụ tài chính về đất đai từ cơ quan quản lý đất đai gửi đến cơ quan thuế.
+ Hợp đồng thuê đất đã ký.
(2) Đơn giá thuê đất hằng năm được xác định cụ thể trong từng trường hợp như sau:
- Trường hợp 1: Thuê đất không thông qua hình thức đấu giá và đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm.
Theo khoản 1 Điều 26 và khoản 1 Điều 27 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, đơn giá thuê đất hàng năm được tính như sau:
Đơn giá thuê đất hằng năm = Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất x Giá đất tính tiền thuê đất
Trong đó:
Tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất 01 năm: Từ 0,25% đến 3% tùy vào địa phương. Căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Giá đất tính tiền thuê đất: Giá đất trong Bảng giá đất (đồng/m2)
- Trường hợp 2: Đất phục vụ công trình ngầm
Theo điểm a khoản 2 Điều 27 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, đơn giá thuê đất đối với đất Nhà nước cho thuê để xây dựng công trình ngầm (không phải phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) thì được tính theo mức không qua 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền hàng năm có cùng mục đích sử dụng đất.
- Trường hợp 3: Thuê đất mặt nước
Căn cứ theo Điều 28 Nghị định 103/2024/NĐ-CP đơn giá thuê đất hằng năm đối với thuê đất trên mặt nước như sau:
+ Phần diện tích đất không có mặt nước: Đơn giá thuê đất trả tiền thuê hàng năm hoặc trả tiền một lần cho cả thời gian thuê được tính theo quy định tại Điều 26 Nghị định 103/2024/NĐ-CP nêu trên.
+ Phần diện tích đất có mặt nước: Đơn giá thuê đất mặt nước hằng năm không thấp hơn 20% đơn giá thuê đất hằng năm hoặc trả tiền một lần cho đất tương tự.