Mục tiêu đến năm 2030 có 2 triệu doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế tư nhân theo chỉ đạo Nghị quyết 68 2025

Mục tiêu đến năm 2030 có 2 triệu doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế tư nhân theo chỉ đạo Nghị quyết 68 2025. Doanh nghiệp tư nhân là gì? Vốn đầu tư của chủ DNTN?

Nội dung chính

    Mục tiêu đến năm 2030 có 2 triệu doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế tư nhân theo chỉ đạo Nghị quyết 68 2025

    Mục II Nghị quyết 68-NQ/TW năm 2025 về phát triển kinh tế tư nhân nêu như sau:

    II- MỤC TIÊU
    1. Đến năm 2030
    - Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng nhất của nền kinh tế quốc gia; là lực lượng tiên phong trong phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu của Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị và các chủ trương, đường lối khác của Đảng.
    - Phấn đấu có 2 triệu doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế, 20 doanh nghiệp hoạt động/nghìn dân. Có ít nhất 20 doanh nghiệp lớn tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
    - Tốc độ tăng trưởng bình quân của kinh tế tư nhân đạt khoảng 10 - 12%/năm, cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế; đóng góp khoảng 55 - 58% GDP, khoảng 35 - 40% tổng thu ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm cho khoảng 84 - 85% tổng số lao động; năng suất lao động tăng bình quân khoảng 8,5 - 9,5%/năm.
    - Trình độ, năng lực công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số thuộc nhóm 3 nước đứng đầu ASEAN và nhóm 5 nước đứng đầu khu vực châu Á.
    2. Tầm nhìn đến năm 2045
    Kinh tế tư nhân Việt Nam phát triển nhanh, mạnh, bền vững, chủ động tham gia vào chuỗi sản xuất, cung ứng toàn cầu; có năng lực cạnh tranh cao trong khu vực và quốc tế; phấn đấu đến năm 2045 có ít nhất 3 triệu doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế; đóng góp khoảng trên 60% GDP.

    Như vậy, Nghị quyết 68-NQ/TW năm 2025 đề ra mục tiêu đến năm 2030 phấn đấu có 2 triệu doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế tư nhân.

    Doanh nghiệp tư nhân là gì?

    Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

    Điều 188. Doanh nghiệp tư nhân
    1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
    2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
    3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
    4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

    Như vậy. doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

    Mục tiêu đến năm 2030 có 2 triệu doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế tư nhân theo chỉ đạo Nghị quyết 68 2025

    Mục tiêu đến năm 2030 có 2 triệu doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế tư nhân theo chỉ đạo Nghị quyết 68 2025 (Hình từ Internet)

    Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân được quy định như thế nào?

    Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2020 thì vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân được quy định như sau:

    (1) Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.

    (2) Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

    (3) Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

    Chuyên viên pháp lý Tăng Trung Tín
    saved-content
    unsaved-content
    129