Công ty nào thuộc tập đoàn Vingroup cung cấp dịch vụ an ninh mạng?

Công ty nào thuộc tập đoàn Vingroup cung cấp dịch vụ an ninh mạng? Thời gian giải quyết thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất của doanh nghiệp là bao nhiêu ngày?

Nội dung chính

    Công ty nào thuộc tập đoàn Vingroup cung cấp dịch vụ an ninh mạng?

    VinCSS là công ty thành viên của Tập đoàn Vingroup, hoạt động chuyên sâu trong lĩnh vực an ninh mạng. Thành lập năm 2018, VinCSS hướng đến mục tiêu trở thành đơn vị tiên phong trong việc xây dựng một môi trường số an toàn tại Việt Nam và trên thế giới.

    Công ty nổi bật với các giải pháp xác thực không mật khẩu theo tiêu chuẩn FIDO2, bảo mật cho hệ thống công nghệ thông tin, IoT và phương tiện thông minh.

    Ngoài ra, VinCSS còn cung cấp dịch vụ giám sát an ninh mạng (VinSOC), săn tìm mối đe dọa, và đánh giá an toàn hệ thống. Hiện VinCSS đang mở rộng hoạt động ra thị trường quốc tế, khẳng định vị thế công nghệ cao của Vingroup trong lĩnh vực an ninh mạng toàn cầu.

    Như vậy, VinCSS là công ty thuộc tập đoàn Vingroup cung cấp dịch vụ an ninh mạng.

    Trên đây là thông tin về Công ty nào thuộc tập đoàn Vingroup cung cấp dịch vụ an ninh mạng?

    Công ty nào thuộc tập đoàn Vingroup cung cấp dịch vụ an ninh mạng? chỉ mang tính tham khảo!

    Công ty nào thuộc tập đoàn Vingroup cung cấp dịch vụ an ninh mạng?

    Công ty nào thuộc tập đoàn Vingroup cung cấp dịch vụ an ninh mạng? (Hình từ Internet)

    Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được quy định thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020:

    Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được quy định như sau:

    (1) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

    (2) Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    (3) Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.

    (4) Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020 mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:

    - Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;

    - Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

    (5) Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020, đối với doanh nghiệp chỉ còn một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.

    (6) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.

    (7) Tòa án, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.

    Thời gian giải quyết thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất của doanh nghiệp là bao nhiêu ngày?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, theo đó, thời gian giải quyết thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất của doanh nghiệp là không quá 10 ngày làm việc.

    Lưu ý: Theo khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định thời hạn đăng ký biến động đất đai như sau:

    Trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm quyền;

    Trường hợp thi hành án thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày bàn giao tài sản thi hành án, tài sản bán đấu giá; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Hoàng Nam
    saved-content
    unsaved-content
    62