Mức tiền bảo hành tối thiểu đối với công trình xây dựng cấp II sử dụng vốn đầu tư công là bao nhiêu?
Nội dung chính
Mức tiền bảo hành tối thiểu đối với công trình xây dựng cấp II sử dụng vốn đầu tư công là bao nhiêu?
Căn cứ điểm b khoản 7 Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về mức tiền bảo hành tối thiểu đối với công trình xây dựng cấp II sử dụng vốn đầu tư công như sau:
Điều 28. Yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng
[...]
5. Thời hạn bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ khi được chủ đầu tư nghiệm thu theo quy định và được quy định như sau:
a) Không ít hơn 24 tháng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
b) Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình cấp còn lại sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
c) Thời hạn bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo quy định tại điểm a, điểm b khoản này để áp dụng.
6. Thời hạn bảo hành đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo quy định của nhà sản xuất và được tính kể từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt, vận hành thiết bị.
7. Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công, mức tiền bảo hành tối thiểu được quy định như sau:
a) 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I;
b) 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại;
c) Mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo các mức tối thiểu quy định tại điểm a, điểm b khoản này để áp dụng.
Mức tiền bảo hành tối thiểu đối với công trình xây dựng cấp II sử dụng vốn đầu tư công là bao nhiêu? Như vậy, mức tiền bảo hành tối thiểu đối với công trình xây dựng cấp II sử dụng vốn đầu tư công là 5% giá trị hợp đồng.

Mức tiền bảo hành tối thiểu đối với công trình xây dựng cấp II sử dụng vốn đầu tư công là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng do ai thanh toán?
Căn cứ Điều 16 Thông tư 10/2021/TT-BXD quy định về trách nhiệm chi trả chi phí thuê tổ chức tham gia thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng như sau:
Điều 16. Chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
1. Chi phí thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP bao gồm:
a) Chi phí kiểm tra của cơ quan chuyên môn về xây dựng, bao gồm công tác phí theo quy định và chi phí khác phục vụ cho công tác kiểm tra;
b) Chi phí thuê cá nhân (chuyên gia) do cơ quan chuyên môn về xây dựng mời, bao gồm chi phí đi lại, chi phí thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác và tiền công chuyên gia;
c) Chi phí thuê tổ chức tham gia thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng.
[...]
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm thanh toán các chi phí quy định tại điểm a khoản 1 Điều này khi kết thúc đợt kiểm tra. Trường hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng mời tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp tham gia thực hiện việc kiểm tra, chủ đầu tư thực hiện ký hợp đồng và thanh toán theo quy định đối với các chi phí nêu tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.
Chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng do ai thanh toán? Như vậy, chi phí kiểm tra của cơ quan chuyên môn về xây dựng do chủ đầu tư có trách nhiệm thanh toán khi kết thúc đợt kiểm tra.
Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định các nội dung nào của dự án sử dụng vốn đầu tư công?
Căn cứ khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có cụm từ bị thay thế điểm b khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về các nội dung cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định dự án sử dụng vốn đầu tư công như sau:
Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định dự án sử dụng vốn đầu tư công các nội dung sau:
- Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hành nghề xây dựng;
- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch hoặc phương án tuyến công trình, vị trí công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
- Sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận, với chương trình, kế hoạch thực hiện, các yêu cầu khác của dự án theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có);
- Khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật khu vực; khả năng đáp ứng hạ tầng kỹ thuật và việc phân giao trách nhiệm quản lý các công trình theo quy định của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị;
- Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở về bảo đảm an toàn xây dựng; việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
- Sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và áp dụng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
- Sự tuân thủ quy định của pháp luật về xác định tổng mức đầu tư xây dựng.
