Mức phí thẩm định sổ đỏ từ 01/7/2025 sau sáp nhập do ai quyết định?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Mức phí thẩm định sổ đỏ từ 01/7/2025 sau sáp nhập do ai quyết định? Làm hồ sơ xin cấp sổ đỏ trước 01 7 2025 đã được tiếp nhận nhưng chưa giải quyết thì giải quyết ra sao?

Nội dung chính

Mức phí thẩm định sổ đỏ từ 01/7/2025 sau sáp nhập do ai quyết định?

Sổ đỏ là cách gọi phổ biến theo màu của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Theo đó mức phí thẩm định sổ đỏ là mức phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định như sau:

Điều 2. Danh mục các khoản phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
...
10. Phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung (đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực hiện).
11. Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
12. Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất (đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực hiện).
13. Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất (đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực hiện).
14. Phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển (đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực hiện).

Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định như sau:

Điều 3. Danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Lệ phí đăng ký cư trú (đối với hoạt động do cơ quan địa phương thực hiện).
2. Lệ phí cấp chứng minh nhân dân (đối với hoạt động do cơ quan địa phương thực hiện).
3. Lệ phí hộ tịch.
4. Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam (đối với cấp phép do cơ quan địa phương thực hiện).
5. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.
6. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng.
7. Lệ phí đăng ký kinh doanh.

Như vậy, mức phí thẩm định sổ đỏ từ 01/7/2025 sau sáp nhập sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Mức phí thẩm định sổ đỏ từ 01/7/2025 sau sáp nhập do ai quyết định?

Mức phí thẩm định sổ đỏ từ 01/7/2025 sau sáp nhập do ai quyết định? (Hình từ Internet)

Làm hồ sơ xin cấp sổ đỏ trước 01 7 2025 đã được tiếp nhận nhưng chưa giải quyết thì giải quyết ra sao?

Ngày 12/06/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai.

Lưu ý, Nghị định 151/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.

Căn cứ theo khoản 6 Điều 22 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 22. Điều khoản chuyển tiếp
...
6. Hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được tiếp nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 thì nay giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật đất đai trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 thì nay Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này.

Như vậy, làm hồ sơ xin cấp sổ đỏ trước 01 7 2025 đã được tiếp nhận nhưng chưa giải quyết thì thực hiện giải quyết cụ thể như sau:

- Trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 thì nay giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật đất đai trước ngày Nghị định 151/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành;

- Trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 thì nay Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định 151/2025/NĐ-CP.

Nhà là tài sản chung của vợ chồng thì Sổ đỏ đứng tên ai?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định:

Điều 135. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
...
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

Như vậy, đối với nhà là tài sản chung của vợ chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Sổ đỏ trừ trường hợp có thỏa thuận giữa vợ và chồng thì ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.

Bên cạnh đó, trường hợp nhà là tài sản chung của vợ chồng mà Sổ đỏ đã cấp chỉ ghi tên một trong hai người thì có thể yêu cầu cấp đổi sang Sổ đỏ mới để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.

saved-content
unsaved-content
47