Mức nộp tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên áp dụng từ 01/12/2024

Mức nộp tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên áp dụng từ 01/12/2024. Đất trồng lúa được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Mức nộp tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên áp dụng từ 01/12/2024

    Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Quyết định 35/2024/QĐ-UBND tỉnh Hưng Yên về mức nộp tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc làm tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Hưng Yên áp dụng từ 01/12/2024 như sau:

    Mức nộp tiền = Tỷ lệ phần trăm (%) x Diện tích (m²) x Giá đất (đồng/m²)

    Trong đó:

    - Tỷ lệ phần trăm (%) để xác định mức nộp tiền là 50%.

    - Diện tích là diện tích đất chuyên trồng lúa phải chuyển sang mục đích phi nông nghiệp theo văn bản xác nhận của cơ quan tài nguyên môi trường quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 112/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết về đất trồng lúa.

    - Giá của loại đất trồng lúa tính theo Bảng giá đất đang được áp dụng tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

    Mức nộp tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên áp dụng từ 01/12/2024Mức nộp tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên áp dụng từ 01/12/2024 (Hình từ Internet)

    Đất trồng lúa được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 182 Luật Đất đai 2024 về đất trồng lúa như sau:

    (1) Đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại. Đất chuyên trồng lúa là đất trồng từ 02 vụ lúa trở lên.

    (2) Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao; bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.

    (3) Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ phì của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

    (4) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa phải thực hiện các quy định sau đây:

    - Có phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy định của pháp luật về trồng trọt;

    - Nộp một khoản tiền theo quy định của pháp luật để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa, trừ dự án sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng;

    - Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường; không làm ảnh hưởng đến việc canh tác đối với diện tích đất trồng lúa liền kề.

    (5) Người sử dụng đất trồng lúa được chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa nhưng không làm mất đi điều kiện cần thiết để trồng lúa trở lại theo quy định của pháp luật về trồng trọt; được sử dụng một phần diện tích đất để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

    (6) Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Trình tự nộp tiền để nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa diễn ra như thế nào?

    Trình tự nộp tiền để nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa diễn ra theo quy định tại Điều 13 Nghị định 112/2024/NĐ-CP như sau:

    Bước 1: Gửi bản kê khai diện tích đất chuyên trồng lúa

    - Trong 07 ngày từ ngày nhận quyết định giao đất, cho thuê đất, người được giao đất, cho thuê đất gửi Bản kê khai diện tích đất chuyên trồng lúa (theo mẫu Phụ lục XI) đến:

    + Cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện; hoặc

    + Cơ quan tài nguyên và môi trường cấp tỉnh (nếu công trình nằm trên địa bàn từ 2 huyện trở lên).

    - Trong 07 ngày sau khi nhận Bản kê khai hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi trường:

    + Thẩm định Bản kê khai.

    + Ban hành văn bản xác nhận diện tích đất chuyên trồng lúa phải nộp tiền (theo mẫu Phụ lục XII).

    + Gửi văn bản xác nhận đến cơ quan tài chính cùng cấp để xác định số tiền phải nộp.

    Bước 2: Xác định số tiền phải nộp

    - Trong 05 ngày từ khi nhận được văn bản xác nhận từ cơ quan tài nguyên và môi trường, cơ quan tài chính cùng cấp:

    + Xác định số tiền phải nộp dựa trên bảng giá đất trồng lúa tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất.

    + Thông báo số tiền phải nộp (theo mẫu Phụ lục XIII) cho:Cơ quan tài nguyên và môi trường và người được giao đất, cho thuê đất.

    Bước 3: Thực hiện nộp tiền

    - Trong 30 ngày từ khi nhận thông báo của cơ quan tài chính, người được giao đất, cho thuê đất nộp tiền tại cơ quan kho bạc theo thông báo.

    Bước 4: Xử lý trường hợp chậm nộp

    - Sau 30 ngày, nếu chưa nộp hoặc nộp chưa đủ, người nộp phải chịu thêm tiền chậm nộp:

    + Mức phạt chậm nộp: 0,03%/ngày trên số tiền chậm nộp.

    + Thời gian tính tiền chậm nộp: Từ ngày tiếp theo sau ngày đến hạn nộp đến ngày trước khi hoàn tất nộp đủ số tiền.

    + Tự xác định số tiền chậm nộp và nộp vào ngân sách nhà nước.

    - Miễn tiền chậm nộp trong trường hợp bất khả kháng như:

    + Thiên tai, thảm họa, dịch bệnh.

    + Hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại vật chất.

    Các khoản thu ngân sách từ đất đai bao gồm các loại tiền gì?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai 2024 về các khoản thu ngân sách từ đất đai bao gồm:

    Các khoản thu ngân sách từ đất đai
    1. Các khoản thu ngân sách từ đất đai bao gồm:
    a) Tiền sử dụng đất;
    b) Tiền thuê đất;
    c) Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm hành chính về đất đai;
    d) Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
    đ) Tiền sử dụng đất tăng thêm, tiền thuê đất tăng thêm đối với các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng;
    e) Thuế sử dụng đất;
    g) Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
    h) Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
    i) Khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, các khoản thu ngân sách từ đất đai bao gồm các loại tiền được quy định như trên.

    11