Mục đích và phạm vi của việc thông báo sự cố cho quốc gia, tổ chức quốc tế và đề nghị trợ giúp quốc tế được quy định ra sao?

Thông báo về sự cố cho quốc gia, tổ chức quốc tế và đề nghị trợ giúp quốc tế có mục đích và phạm vi như nào? Nội dung quy trình của thông báo ra sao?

Nội dung chính

    Thông báo về sự cố cho quốc gia, tổ chức quốc tế và đề nghị trợ giúp quốc tế có mục đích và phạm vi như nào?

    Tại Mục I Phụ lục I.13 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) mục đích và phạm vi của thông báo về sự cố cho quốc gia, tổ chức quốc tế và đề nghị trợ giúp quốc tế có quy định:

    1. Mục đích

    Quy trình này quy định hoạt động thông báo về sự cố cho quốc gia, tổ chức quốc tế và đề nghị trợ giúp quốc tế theo chỉ đạo của Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, Bộ Khoa học và Công nghệ.

    2. Phạm vi và đối tượng áp dụng

    Quy trình này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản trị, tiếp nhận và xử lý thông tin trên các trang thông tin điện tử về thông báo và trợ giúp quốc tế của Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA).

    Thông báo về sự cố cho quốc gia, tổ chức quốc tế và đề nghị trợ giúp quốc tế có mục đích và phạm vi như nào? (Ảnh từ Internet)

    Nội dung quy trình của thông báo về sự cố cho quốc gia, tổ chức quốc tế và đề nghị trợ giúp quốc tế có quy trình ra sao?

    Theo Tiểu mục 3 Mục I Phụ lục I.13 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) nội dung quy trình của thông báo sự cố cho quốc gia, tổ chức quốc tế và đề nghị trợ giúp quốc tế có quy trình như sau:

    3.1. Sơ đồ

    3.2. Diễn giải

    Bước 1. Thông báo ban đầu

    Cơ quan thẩm quyền Việt Nam đối với sự cố trong nước (sau đây gọi tắt là NCA(D)) gửi thông báo đầu tiên đến Trung tâm ứng phó của Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế (gọi tắt là IEC), có thể kèm theo các văn bản đính kèm hoặc đường dẫn đến USIE (trang thông tin điện tử chia sẻ thông tin về sự cố của IAEA).

    NCA(D) tiếp tục gửi thông báo cho quốc gia láng giềng.

    Bước 2. Bổ sung thông tin ứng phó sự cố

    NCA(D) định kỳ gửi thông tin bổ sung thích hợp bằng fax hoặc email theo biểu mẫu EMERCON (GENF hoặc MPA) đến IEC, hoặc gửi biểu mẫu lên USIE, có thể kèm theo các văn bản hoặc đường dẫn liên quan.

    Cán bộ cung cấp dữ liệu phóng xạ IRMIS (Hệ thống thông tin quan trắc phóng xạ quốc tế của IAEA đăng tải dữ liệu quan trắc trên trang thông tin IRMIS.

    Cung cấp dữ liệu khí tượng từ quốc gia báo cáo sự cố: NCA(D) có thể đưa ra các dữ liệu khí tượng quốc gia hoặc yêu cầu từ tổ chức khí tượng quốc tế.

    Thông tin từ quốc gia bị ảnh hưởng: NCA(A) gửi thông tin liên quan đến IEC hoặc gửi lên USIE, hoặc đường dẫn của trang thông tin ứng phó quốc gia cung cấp các thông tin thích hợp. Cán bộ cung cấp dữ liệu phóng xạ IRMIS đăng tải dữ liệu quan trắc trên trang thông tin IRMIS nếu thực hiện được.

    Yêu cầu thông tin từ các quốc gia khác: Cơ quan thẩm quyền của quốc gia yêu cầu thông tin qua hệ thống của IAEA. Cơ quan thẩm quyền của quốc gia báo cáo sự cố gửi phản hồi đến kênh thông tin sự cố của IEC hoặc cung cấp trả lời qua điện thoại hoặc gửi thông tin được yêu cầu lên USIE.

    Bước 3. Đánh giá và dự báo diễn biến sự cố

    Cơ quan thẩm quyền báo cáo sự cố gửi thông tin theo các kênh thông tin chính của IEC hoặc gửi file đính kèm đánh giá và dự báo diễn biến sự cố theo báo cáo lên USIE.

    Bước 4. Cung cấp khuyến cáo hoặc yêu cầu trợ giúp

    Cơ quan thẩm quyền quốc gia có thể gửi yêu cầu trợ giúp tới IEC hoặc gửi báo cáo yêu cầu hỗ trợ lên USIE.

    Xây dựng báo cáo hành động trợ giúp (AAP): Quốc gia yêu cầu trợ giúp và quốc gia trợ giúp rà soát và chỉnh sửa báo cáo hành động trợ giúp (AAP) và các tài liệu liên quan. Các bên tham gia ký vào bản AAP.

    Quốc gia trợ giúp tổ chức thực hiện trợ giúp.

    Bước 5. Cung cấp thông tin công chúng

    NCA(D) gửi bản sao tất cả bài báo hoặc đường dẫn đến trang thông tin công chúng đến kênh thông tin chính của IEC hoặc gửi lên trang USIE.

    Cán bộ INES của quốc gia báo cáo sự cố phối hợp với cơ quan thẩm quyền liên quan và gửi biểu mẫu báo cáo qua USIE.

    Bước 6. Phối hợp liên cơ quan

    Cơ quan thẩm quyền theo nhiệm vụ của mình có thể thiết lập các liên kết hoặc kênh liên lạc với các quốc gia thành viên, các tổ chức quốc tế liên quan, các trung tâm hoặc chương trình khu vực. Gửi các thông tin bổ sung, thông tin chi tiết liên quan đến sự cố nếu các quốc gia đó quan tâm.

    Bước 7. Báo cáo khi kết thúc sự cố

    Cơ quan thẩm quyền gửi thông tin về việc kết thúc sự cố và chuyển tiếp sang giai đoạn trường diễn, giai đoạn lập kế hoạch thông qua báo cáo trên USIE.

    Quy trình của đánh giá phát tán chất phóng xạ trong môi trường không khí được quy định ra sao?

    Theo Tiểu mục 3.2 Mục I Phụ lục I.15 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) đánh giá phát tán chất phóng xạ trong môi trường nước có quy trình như sau:

    PHỤ LỤC I.15
    ĐÁNH GIÁ PHÁT TÁN CHẤT PHÓNG XẠ TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
    I. QUY TRÌNH
    3.2. Diễn giải
    Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu đánh giá phát tán chất phóng xạ từ cấp có thẩm quyền
    Cán bộ kỹ thuật:
    - Rà soát mục tiêu và kết quả cần có của yêu cầu: thời gian, khu vực và phạm vi đánh giá, liều chiếu ngoài, liều tích lũy, ảnh hưởng bức xạ ngắn hạn hoặc dài hạn, các biện pháp can thiệp cần thực hiện v.v.
    - Căn cứ trên yêu cầu đặt ra và khả năng bảo đảm số liệu đầu vào (số liệu khí tượng, số hạng nguồn, số liệu thủy văn, bản đồ địa hình, phân bố dân cư) cán bộ kỹ thuật lựa chọn công cụ đánh giá phù hợp nhất.
    Bước 2: Thu thập số liệu
    Cán bộ kỹ thuật thu thập tất cả hoặc một số số liệu đầu vào cần thiết cho việc tính toán:
    - Tình huống sự cố: thông tin cơ bản về tình huống, tên, mã hiệu, sự cố thật hay bài tập thực hành.
    - Thời gian: thời gian xảy ra sự cố, thời gian bắt đầu phát thải, thời gian kết thúc phát thải.
    - Địa điểm xảy ra sự cố: tọa độ khu vực sự cố, nhà máy điện hạt nhân, nhà máy điện hạt nhân nổi, tàu hạt nhân, độ cao so với mặt đất, độ cao ống khói, độ cao so với mực nước biển v.v.
    - Phạm vi đánh giá: lựa chọn phạm vi đánh giá căn cứ theo mục đích khác nhau (10, 50, 100, 300, 500 km v.v.).
    - Số liệu hệ sinh thái, các lớp bản đồ: sử dụng số liệu tích hợp sẵn trong công cụ hoặc số liệu được cung cấp từ bên thứ ba.
    - Số liệu khí tượng và thủy văn: số liệu từ trạm quan trắc gần đó hoặc số liệu từ hệ thống dự báo quốc gia, quốc tế hoặc số liệu giả định. Số liệu khí tượng cần được lựa chọn đúng với định dạng có thể sử dụng bởi công cụ.
    - Số hạng nguồn: các nhân đồng vị phóng xạ, đặc tính vật lý của bụi phóng xạ, hoạt độ từng nhân tương ứng. Số liệu có thể thu thập từ các công cụ hỗ trợ hoặc trực tiếp đánh giá căn cứ trên kịch bản sự cố.
    - Các tiêu chí can thiệp: sử dụng quy định quốc gia hoặc các tiêu chí khuyến cáo bởi Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế IAEA.
    - Mô hình phát thải: lựa chọn mô hình phát thải phù hợp cho mục đích tính toán (phạm vi gần hay xa, mô hình Gausse, Eulerian, Lagrangian).
    Bước 3: Đánh giá phát tán và báo cáo
    Cán bộ kỹ thuật:
    - Nhập số liệu vào công cụ đánh giá và kiểm tra lại các thông số.
    - Cho công cụ thực hiện đánh giá, lưu kết quả.
    - Tổng hợp, phân tích kết quả. Trong trường hợp kết quả có độ tin cậy thấp, cán bộ kỹ thuật rà soát, kiểm tra thông số đầu vào, số liệu nhập vào công cụ, thực hiện lại việc đánh giá.
    - Báo cáo kết quả tới cấp có thẩm quyền.

    Như vậy, đánh giá phát tán chất phóng xạ trong môi trường nước có quy trình như sau:

    Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu đánh giá phát tán chất phóng xạ từ cấp có thẩm quyền

    Cán bộ kỹ thuật:

    - Rà soát mục tiêu và kết quả cần có của yêu cầu: thời gian, khu vực và phạm vi đánh giá, liều chiếu ngoài, liều tích lũy, ảnh hưởng bức xạ ngắn hạn hoặc dài hạn, các biện pháp can thiệp cần thực hiện v.v.

    - Căn cứ trên yêu cầu đặt ra và khả năng bảo đảm số liệu đầu vào (số liệu khí tượng, số hạng nguồn, số liệu thủy văn, bản đồ địa hình, phân bố dân cư) cán bộ kỹ thuật lựa chọn công cụ đánh giá phù hợp nhất.

    Bước 2: Thu thập số liệu

    Cán bộ kỹ thuật thu thập tất cả hoặc một số số liệu đầu vào cần thiết cho việc tính toán:

    - Tình huống sự cố: thông tin cơ bản về tình huống, tên, mã hiệu, sự cố thật hay bài tập thực hành.

    - Thời gian: thời gian xảy ra sự cố, thời gian bắt đầu phát thải, thời gian kết thúc phát thải.

    - Địa điểm xảy ra sự cố: tọa độ khu vực sự cố, nhà máy điện hạt nhân, nhà máy điện hạt nhân nổi, tàu hạt nhân, độ cao so với mặt đất, độ cao ống khói, độ cao so với mực nước biển v.v.

    - Phạm vi đánh giá: lựa chọn phạm vi đánh giá căn cứ theo mục đích khác nhau (10, 50, 100, 300, 500 km v.v.).

    - Số liệu hệ sinh thái, các lớp bản đồ: sử dụng số liệu tích hợp sẵn trong công cụ hoặc số liệu được cung cấp từ bên thứ ba.

    - Số liệu khí tượng và thủy văn: số liệu từ trạm quan trắc gần đó hoặc số liệu từ hệ thống dự báo quốc gia, quốc tế hoặc số liệu giả định. Số liệu khí tượng cần được lựa chọn đúng với định dạng có thể sử dụng bởi công cụ.

    - Số hạng nguồn: các nhân đồng vị phóng xạ, đặc tính vật lý của bụi phóng xạ, hoạt độ từng nhân tương ứng. Số liệu có thể thu thập từ các công cụ hỗ trợ hoặc trực tiếp đánh giá căn cứ trên kịch bản sự cố.

    - Các tiêu chí can thiệp: sử dụng quy định quốc gia hoặc các tiêu chí khuyến cáo bởi Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế IAEA.

    - Mô hình phát thải: lựa chọn mô hình phát thải phù hợp cho mục đích tính toán (phạm vi gần hay xa, mô hình Gausse, Eulerian, Lagrangian).

    Bước 3: Đánh giá phát tán và báo cáo

    Cán bộ kỹ thuật:

    - Nhập số liệu vào công cụ đánh giá và kiểm tra lại các thông số.

    - Cho công cụ thực hiện đánh giá, lưu kết quả.

    - Tổng hợp, phân tích kết quả. Trong trường hợp kết quả có độ tin cậy thấp, cán bộ kỹ thuật rà soát, kiểm tra thông số đầu vào, số liệu nhập vào công cụ, thực hiện lại việc đánh giá.

    - Báo cáo kết quả tới cấp có thẩm quyền.

    6