Một mảnh đất có thể được cấp nhiều sổ đỏ không?
Nội dung chính
Một mảnh đất có thể được cấp nhiều sổ đỏ không?
(1) Sổ đỏ là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024, theo đó, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay còn gọi là sổ đỏ) là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
(2) Nguyên tắc cấp sổ đỏ?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 135 Luật Đất đai 2024, sổ đỏ được cấp theo nguyên tắc sau:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định.
Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng 01 xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
(3) Một mảnh đất có thể được cấp nhiều sổ đỏ không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai 2024:
Điều 135. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
[...]
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.
[...]
Như vậy, trường hợp một thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà đất thì mỗi người sẽ được cấp 01 Giấy chứng nhận riêng.
Tóm lại, duy nhất trường hợp trên là một mảnh đất có thể được cấp nhiều sổ đỏ.
Lưu ý: Không áp dụng việc cấp nhiều sổ đối với các trường hợp sau đây:
- Trường hợp thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất nhưng họ có có yêu cầu thì cấp chung 01 sổ và trao cho người đại diện.
- Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình thì chỉ cấp 01 sổ (trong đó sẽ ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình) và trao cho người đại diện. Nếu các thành viên đó có nhu cầu thì cấp 01 sổ ghi tên đại diện hộ gia đình trên sổ và trao cho người đại diện hộ gia đình.
- Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào sổ, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.
Trên đây là nội dung về Một mảnh đất có thể được cấp nhiều sổ đỏ không?

Một mảnh đất có thể được cấp nhiều sổ đỏ không? (Hình từ Internet)
Diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích ghi trên sổ đỏ xử lý thế nào?
Căn cứ theo khoản 6 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định về Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
Việc xử lý diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích ghi trên sổ đỏ được quy định như sau:
- Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. - Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. - Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp mà vị trí không chính xác thì rà soát, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất. |
Tóm lại, khi đo đạc lại đất mà phát hiện diện tích thực tế lớn hơn (hoặc nhỏ hơn) so với diện tích ghi trong sổ đỏ, việc xử lý sẽ phụ thuộc vào ranh giới đất và tình trạng tranh chấp, cụ thể:
- Nếu ranh giới đất hiện tại không thay đổi so với trước đây và không có tranh chấp với hàng xóm, thì cơ quan nhà nước sẽ căn cứ vào diện tích đo đạc thực tế để cấp hoặc cấp đổi sổ đỏ mới.
- Trong trường hợp có sự thay đổi về ranh giới đất so với trước (do lấn, nới rộng...), thì phần đất chênh lệch sẽ được xem xét cấp bổ sung nếu đủ điều kiện.
- Nếu phát hiện sổ đỏ cấp sai vị trí, thì sẽ được điều chỉnh lại cho đúng.
Thẩm quyền cấp sổ đỏ lần đầu được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai 2024:
Theo đó, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với các trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 Điều 219 Luật Đất đai 2024 được quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 Luật Đất đai 2024.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai 2024;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Luật Đất đai 2024.
