Mẫu thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước trả tiền một lần cho cả thời hạn thuê áp dụng cho năm 2026
Nội dung chính
Mẫu thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước trả tiền một lần cho cả thời hạn thuê áp dụng cho năm 2026
Mẫu thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước trả tiền một lần cho cả thời hạn thuê áp dụng cho năm 2026 quy định tại Mẫu số 02/TB-TMĐN Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Dưới đây là mẫu thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước trả tiền một lần cho cả thời hạn thuê như sau:
Tải về Mẫu thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước trả tiền một lần cho cả thời hạn thuê áp dụng cho năm 2026

Mẫu thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước trả tiền một lần cho cả thời hạn thuê áp dụng cho năm 2026 (Hình từ Internet)
Công thức tính tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê theo quy định hiện hành
Căn cứ khoản 2 Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về cách tính tiền thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê như sau:
Cách tính tiền thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:
(1) Tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê được tính như sau:
Tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê | = | Diện tích tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 24 Nghị định 103/2024/NĐ-CP | x | Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê quy định tại khoản 2 Điều 26, điểm b khoản 2 Điều 27, khoản 1, khoản 2 Điều 28 Nghị định 103/2024/NĐ-CP |
(2) Tiền thuê đất có mặt nước trả một lần cho cả thời gian thuê được tính như sau:
Tiền thuê đất có mặt nước trả một lần cho cả thời gian thuê | = | Tiền thuê đất của phần diện tích đất không có mặt nước | + | Tiền thuê đất của phần diện tích đất có mặt nước |
Trong đó: Tiền thuê đất của diện tích đất không có mặt nước, tiền thuê đất của phần diện tích đất có mặt nước được tính theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
Quy định về miễn giảm tiền thuê đất đối với tổ chức, đơn vị có sử dụng lao động là người khuyết tật
Căn cứ khoản 6 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP quy định về miễn giảm tiền thuê đất đối với tổ chức, đơn vị có sử dụng lao động là người khuyết tật từ 19/8/2025 như sau:
Việc miễn giảm tiền thuê đất đối với tổ chức, đơn vị có sử dụng lao động là người khuyết tật (sau đây được gọi là tổ chức, đơn vị sử dụng lao động) được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh được thực hiện như sau:
(1) Giảm 50% tiền thuê đất trong năm đối với tổ chức, đơn vị sử dụng lao động có tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người khuyết tật được xác định theo quy định tại (3) từ 30% đến dưới 70%.
(2) Miễn tiền thuê đất trong năm đối với tổ chức, đơn vị sử dụng lao động có tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người khuyết tật được xác định theo quy định tại điểm c khoản này từ 70% trở lên.
(3) Việc xác định lao động là người khuyết tật và tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người khuyết tật được thực hiện theo Luật Người khuyết tật năm 2010, Nghị định 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật được sửa đổi, bổ sung năm 2021 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/2012/NĐ-CP.
(4) Việc miễn, giảm tiền thuê đất căn cứ vào tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người khuyết tật của năm trước liền kề năm phải nộp tiền thuê đất.
(5) Trước 30 ngày, kể từ ngày có thông báo nộp tiền thuê đất kỳ đầu của cơ quan thuế (ngày 31 tháng 5 từ năm thuê đất thứ hai trở đi); tổ chức, đơn vị sử dụng lao động phải cung cấp cho cơ quan thuế hồ sơ giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để được giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản này. Trường hợp miễn tiền thuê đất thì tổ chức, đơn vị sử dụng lao động không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền thuê đất; chỉ phải cung cấp thông tin thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất theo quy định tại khoản này cho cơ quan thuế trước 30 ngày kể từ ngày có thông báo nộp tiền thuê đất của cơ quan thuế. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ và thông tin được tổ chức, đơn vị sử dụng lao động cung cấp để quyết định việc miễn, giảm tiền thuê đất của tổ chức, đơn vị sử dụng lao động theo quy định tại khoản này.
(6) Hằng năm, nếu tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người khuyết tật không thay đổi hoặc có thay đổi nhưng không làm ảnh hưởng đến mức miễn, giảm tiền thuê đất đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định thì tổ chức, đơn vị sử dụng lao động chỉ gửi báo cáo về tình hình sử dụng lao động là người khuyết tật trong năm kế hoạch cho cơ quan thuế biết để theo dõi; nếu tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người khuyết tật có thay đổi làm ảnh hưởng đến mức miễn, giảm tiền thuê đất đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định thì tổ chức, đơn vị sử dụng lao động phải thực hiện quy định tại điểm đ khoản này để cơ quan thuế quyết định điều chỉnh việc miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định.
(7) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện kiểm tra và xác định tổ chức, đơn vị sử dụng lao động không sử dụng đối tượng lao động là người khuyết tật hoặc tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người khuyết tật không đạt như tỷ lệ (%) để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản này thì chuyển thông tin cho cơ quan thuế để thực hiện việc thông báo cho tổ chức, đơn vị sử dụng lao động nộp tiền thuê đất đã được miễn, giảm theo quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
