Mẫu sổ hồng mới năm 2025 là mẫu gì? Có bắt buộc đổi sổ hồng cũ sang sổ hồng mới không?

Mẫu sổ hồng mới năm 2025 như thế nào? có bắt buộc đổi sổ hồng cũ sang sổ hồng mới không?

Nội dung chính

    Mẫu sổ hồng mới năm 2025 như thế nào?

    Mẫu số hồng mới nhất 2025 là mẫu Mẫu số 04/ĐK-GCN ban hành kèm theo Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.

    Dưới đây là mẫu sổ hồng mới nhất 2025 chi tiết:

    *Hình ảnh mẫu sổ hồng mới nhất:

    Mẫu sổ hồng mới

    *Chú thích: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất gồm một 1 tờ có 2 trang, in nền hoa văn trống đồng, màu hồng cánh sen, có kích thước 210 mm x 297 mm, có Quốc huy, Quốc hiệu, dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất”, số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 08 chữ số, dòng chữ “Thông tin chi tiết được thể hiện tại mã QR”, số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận (được gọi là phôi Giấy chứng nhận).

    Mẫu sổ hồng mới năm 2025 như thế nào? có bắt buộc đổi sổ hồng cũ sang sổ hồng mới không?

    Mẫu sổ hồng mới năm 2025 như thế nào? có bắt buộc đổi sổ hồng cũ sang sổ hồng mới không? (Ảnh Internet)

    Có bắt buộc đổi sổ hồng cũ sang sổ hồng mới không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 256 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Giải quyết về hồ sơ địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận khi Luật này có hiệu lực thi hành
    1. Hồ sơ địa chính dạng giấy đã xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng để phục vụ cho công tác quản lý đất đai và phải được số hóa trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định của Luật này.
    2. Hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì tiếp tục giải quyết thủ tục theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành; thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định của Luật này. Trường hợp người sử dụng đất đề nghị thực hiện theo quy định của Luật này thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Luật này.
    3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị pháp lý và không phải cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp có nhu cầu thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này.

    ...

    Như vậy, sổ hồng đã cấp trước ngày 1/8/2024 thì vẫn được tiếp tục sử dụng, không bắt buộc phải đi đổi sổ hồng. Trường hợp có nhu cầu thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.

    Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp đổi sổ hồng cũ sang sổ hồng mới như thế nào?

    Theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, quy định về thành phần hồ sơ và trình tự thủ tục như sau:

    (1) Thành phần hồ sơ

    - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP và Giấy chứng nhận đã cấp.

    Đối với trường hợp giấy chứng nhận đã cấp ghi tên hộ gia đình (quy định tại điểm g khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP) thì trong đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP phải thể hiện thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình;

    - Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi trích đo địa chính thửa đất (quy định tại điểm i khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP).

    (2) Trình tự thủ tục

    - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ đến cơ quan sau:

    + Bộ phận Một cửa của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;

    + Văn phòng đăng ký đất đai;

    + Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

    - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là bộ phận Một cửa của Ủy ban nhân dân thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

    Chuyên viên pháp lý Thi Thanh Thiện
    saved-content
    unsaved-content
    32