Mẫu số 03 Giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở để được mua nhà ở xã hội áp dụng cho đối tượng nào? Tải mẫu số 03

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Mẫu số 03 Giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở để được mua nhà ở xã hội áp dụng cho đối tượng nào? Điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân

Nội dung chính

    Mẫu số 03 Giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở để được mua nhà ở xã hội áp dụng cho đối tượng nào? Tải mẫu số 03

    Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội

    Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội hoặc nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo Mẫu số 02 (đối với trường hợp chưa có nhà ở) hoặc Mẫu số 03 (đối với trường hợp có nhà ở nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15m2 sàn/người) tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD.

    Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn thì vợ hoặc chồng của người đó cũng phải kê khai mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD.

    Như vậy, Mẫu số 03 được áp dụng cho lực lượng vũ trang nhân dân với trường hợp người làm đơn đã có nhà ở nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15m2 sàn/người.

    Tải về Mẫu số 03 Giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở để được mua nhà ở xã hội 

    Mẫu số 03 Giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở để được mua nhà ở xã hội áp dụng cho đối tượng nào? Tải mẫu số 03

    Mẫu số 03 Giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở để được mua nhà ở xã hội áp dụng cho đối tượng nào? Tải mẫu số 03 (Hình từ Internet)

    Điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân mới nhất 2025

    Căn cứ theo khoản 5 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP về điều kiện về thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân như sau:

    - Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận.

    - Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật:

    + Người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó đều thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 2,0 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận;

    + Vợ (chồng) của người đứng đơn không thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    Trường hợp vợ (chồng) của người đứng đơn thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

    - Thời gian xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm nộp hồ sơ mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

    Như vậy ,từ 10/10/2025 đã sửa đổi, bổ sung về điều kiện về thu nhập để được mua hoặc thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân như sau:

    (1) Người độc thân: thu nhập hằng tháng không vượt quá thu nhập của Đại tá.

    (2) Người đã kết hôn:

    - Cả hai vợ chồng đều thuộc đối tượng tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023: thu nhập chung không vượt quá 2 lần thu nhập của Đại tá.

    - Chỉ một người thuộc đối tượng tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023: thu nhập chung không vượt quá 1,5 lần thu nhập của Đại tá.

    Người mua nhà ở xã hội thực hiện ứng tiền trước phải theo quy định như thế nào?

    Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Điều 89. Bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội
    1. Việc bán nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định sau đây:
    a) Việc bán nhà ở xã hội hình thành trong tương lai chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều 88 của Luật này; việc bán nhà ở xã hội có sẵn chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 4 Điều 88 của Luật này;
    b) Việc mua bán nhà ở xã hội phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 163 của Luật này;
    c) Việc ứng tiền trước của người mua nhà ở xã hội được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở, phù hợp với tỷ lệ hoàn thành xây dựng công trình nhà ở và tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt nhưng số tiền ứng trước lần đầu không vượt quá 30% giá trị hợp đồng bao gồm cả tiền đặt cọc (nếu có), tổng số tiền các lần thanh toán không được vượt quá 70% giá trị hợp đồng đến trước khi bàn giao nhà ở cho người mua và không được vượt quá 95% giá trị hợp đồng đến trước khi người mua nhà được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó;
    [...]

    Như vậy, việc ứng tiền trước của người mua nhà ở xã hội phải phù hợp với tỷ lệ hoàn thành xây dựng công trình nhà ở và tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt.

    - Số tiền ứng trước lần đầu không vượt quá 30% giá trị hợp đồng (bao gồm cả tiền đặt cọc, nếu có).

    - Tổng số tiền thanh toán đến trước khi bàn giao nhà ở không vượt quá 70% giá trị hợp đồng.

    - Chỉ được thanh toán tối đa 95% giá trị hợp đồng cho đến trước khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

    saved-content
    unsaved-content
    1