Thứ 5, Ngày 07/11/2024

Mẫu hợp đồng cho ở nhờ mới nhất 2024? Tải file mẫu hợp đồng cho ở nhờ

Mẫu hợp đồng cho ở nhờ mới nhất 2024? Những quy định về điều kiện nhà ở cho ở nhờ và những trường hợp nào được chấm dứt hợp đồng cho ở nhờ nhà ở?

Nội dung chính

    Mẫu hợp đồng cho ở nhờ mới nhất 2024? Tải file mẫu hợp đồng cho ở nhờ

    Ở nhờ là một hình thức quen thuộc mà nhiều người áp dụng để tìm kiếm chỗ ở thuận lợi cho việc học tập và làm việc. Dù đang sống nhờ nhà của người khác, việc thiết lập hợp đồng cho sự ở nhờ này là rất quan trọng nhằm bảo vệ quyền lợi của các bên.

    Theo đó, mẫu hợp đồng cho ở nhờ nhà ở mới nhất 2024 như sau:

    Mẫu hợp đồng cho ở nhờ mới nhất 2025

    Tải Mẫu hợp đồng cho ở nhờ mới nhất 2024

    Mẫu hợp đồng cho ở nhờ mới nhất 2024? Tải file mẫu hợp đồng cho ở nhờ

    Mẫu hợp đồng cho ở nhờ mới nhất 2024? Tải file mẫu hợp đồng cho ở nhờ (Ảnh từ Internet)

    Cho ở nhà thì nhà ở có bắt buộc phải có giấy chứng nhận không?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 160 Luật Nhà ở 2023 có quy định về các điều kiện để nhà ở tham gia giao dich như sau:

    Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch
    1. Giao dịch về mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:
    a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
    b) Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo;
    c) Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
    d) Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    đ) Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền;
    e) Điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.
    2. Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:
    a) Mua bán, thuê mua, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai; bán nhà ở trong trường hợp giải thể, phá sản;
    b) Tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
    c) Mua bán, thuê mua nhà ở có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong các trường hợp sau đây: nhà ở thuộc tài sản công; nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư không thuộc tài sản công;
    d) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;
    đ) Nhận thừa kế nhà ở.
    Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    Theo đó, các giao dịch liên quan đến nhà ở được liệt kê tại khoản 2 Điều 160 Luật Nhà ở 2023 không nhất thiết phải có Giấy chứng nhận.

    Điều này bao gồm việc mua bán, thuê mua, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai, tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, cũng như các hình thức giao dịch nhà ở khác như cho thuê, cho mượn, ủy quyền quản lý, và nhận thừa kế. Và việc cho ở nhờ nhà ở cũng là một trường những trường hợp không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận.

    Để chứng minh điều kiện tham gia giao dịch nhà ở trong các trường hợp này, các giấy tờ liên quan sẽ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    Hợp đồng cho ở nhờ nhà ở bị chấm dứt trong trường hợp nào?

    Theo quy định tại Điều 180 Luật Nhà ở 2023 như sau:

    Cho mượn, cho ở nhờ nhà ở
    1. Trường hợp cho mượn, cho ở nhờ nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất thì phải được sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu nhà ở đó; trường hợp chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì có quyền cho mượn, cho ở nhờ phần nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng không được làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các chủ sở hữu chung khác. Bên cho mượn nhà ở có quyền đòi lại nhà ở, bên cho ở nhờ có quyền chấm dứt việc cho ở nhờ khi chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều này và theo thỏa thuận trong hợp đồng.
    2. Hợp đồng cho mượn, cho ở nhờ nhà ở được chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
    a) Thời hạn cho mượn, cho ở nhờ đã hết;
    b) Nhà ở cho mượn, cho ở nhờ không còn;
    c) Bên mượn, bên ở nhờ nhà ở là cá nhân chết hoặc mất tích theo tuyên bố của Tòa án;
    d) Bên mượn, bên ở nhờ nhà ở là tổ chức giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động;
    đ) Nhà ở cho mượn, cho ở nhờ có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc trường hợp đã có quyết định giải tỏa, phá dỡ hoặc thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    e) Trường hợp khác theo thỏa thuận của các bên.

    Như vậy, hợp đồng cho ở nhờ nhà ở sẽ chấm dứt trong một số trường hợp cụ thể, bao gồm khi thời hạn cho mượn đã hết, nhà ở không còn tồn tại, hoặc khi bên mượn/bên ở nhờ là cá nhân chết hoặc mất tích theo tuyên bố của Tòa án.

    Hợp đồng cũng sẽ kết thúc nếu bên mượn/bên ở nhờ là tổ chức giải thể, phá sản, hoặc khi nhà ở có nguy cơ sập đổ, đã có quyết định giải tỏa, phá dỡ, hoặc thu hồi đất từ cơ quan nhà nước.

    Ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng trong những trường hợp khác theo ý muốn của họ.

    7