Mẫu Giấy xác nhận về điều kiện nhà ở có nhà ở nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15m2 năm 2025

Chuyên viên pháp lý: Trần Thị Mộng Nhi
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Mẫu Giấy xác nhận về điều kiện nhà ở có nhà ở nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15m2 năm 2025? Nhà ở xã hội được phát triển theo hình thức nào?

Nội dung chính

    Mẫu Giấy xác nhận về điều kiện nhà ở có nhà ở nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15m2 năm 2025

    Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 05/2024/TT-BXD có quy định về mẫu Giấy xác nhận về điều kiện nhà ở có nhà ở nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15m2 như sau:

    Điều 7. Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội
    Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội hoặc nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo Mẫu số 02 (đối với trường hợp chưa có nhà ở) hoặc Mẫu số 03 (đối với trường hợp có nhà ở) tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
    Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn thì vợ hoặc chồng của người đó cũng phải kê khai mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

    Theo đó, mẫu Giấy xác nhận về điều kiện nhà ở có nhà ở nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15m2 được quy định theo Mẫu số 03 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư Thông tư 05/2024/TT-BXD như sau:

    Mẫu Giấy xác nhận về điều kiện nhà ở

    Mẫu Giấy xác nhận về điều kiện nhà ở

    Tải mẫu Giấy xác nhận về điều kiện nhà ở có nhà ở nhưng diện tích nhà ởbình quân đầu người thấp hơn 15m2 năm 2025: Tải về

    >>> Hướng dẫn cách ghi Giấy xác nhận về điều kiện nhà ở có nhà ở nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15m2 năm 2025.

    Mẫu Giấy xác nhận về điều kiện nhà ở có nhà ở nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15m2 năm 2025

    Mẫu Giấy xác nhận về điều kiện nhà ở có nhà ở nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15m2 năm 2025 (Hình từ Internet)

    Nhà ở xã hội được phát triển theo hình thức nào?

    Căn cứ tại Điều 80 Luật Nhà ở 2023 quy định về hình thức phát triển nhà ở xã hội như sau:

    - Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn đầu tư công để cho thuê, cho thuê mua.

    - Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 113 Luật Nhà ở 2023 để bán, cho thuê mua, cho thuê.

    - Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023.

    - Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là cơ quan chủ quản dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn tài chính công đoàn cho công nhân, người lao động thuộc đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội thuê.

    - Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội thông qua hình thức đầu tư vốn hoặc thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong nước để cùng thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê theo quy định của Luật này, pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    - Cá nhân xây dựng nhà ở xã hội để cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 thuê.

    Đất để phát triển nhà ở xã hội theo dự án bao gồm những gì?

    Theo quy định tại Điều 83 Luật Nhà ở 2023 như sau:

    Điều 83. Đất để phát triển nhà ở xã hội
    [...]
    4. Quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội quy định tại khoản 1 Điều này phải được bố trí theo đúng nhu cầu được xác định trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt, phải bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực nơi có dự án và phù hợp với nhu cầu sinh sống, làm việc của các đối tượng được thụ hưởng chính sách nhà ở xã hội quy định tại Luật này.
    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
    5. Căn cứ nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được xác định trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh, trong quá trình lập dự toán ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp việc dành ngân sách để đầu tư xây dựng dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn, thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội với hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, bảo đảm đồng bộ hạ tầng xã hội trong và ngoài phạm vi dự án.
    6. Đất để phát triển nhà ở xã hội theo dự án bao gồm:
    a) Đất được Nhà nước giao để xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê;
    b) Đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng nhà ở cho thuê;
    c) Diện tích đất ở dành để xây dựng nhà ở xã hội quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
    d) Đất do doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 84 của Luật này.
    7. Cá nhân được sử dụng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này để xây dựng nhà ở xã hội.
    8. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.

    Theo đó, đất để phát triển nhà ở xã hội theo dự án bao gồm:

    - Đất được Nhà nước giao để xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê;

    - Đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng nhà ở cho thuê;

    - Diện tích đất ở dành để xây dựng nhà ở xã hội quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 83 Luật Nhà ở 2023;

    - Đất do doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 84 Luật Nhà ở 2023.

    saved-content
    unsaved-content
    210