Tên gọi mảnh trích đo địa chính có bao gồm khu vực thực hiện trích đo không?
Nội dung chính
Tên gọi mảnh trích đo địa chính có bao gồm khu vực thực hiện trích đo không?
Căn cứ khoản 7 Điều 5 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về cơ sở toán học quy định như sau:
Cơ sở toán học
...
6. Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính
Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gồm tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã đo vẽ bản đồ; mã hiệu mảnh bản đồ địa chính và số thứ tự của mảnh bản đồ địa chính trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi là số thứ tự tờ bản đồ).
Số thứ tự tờ bản đồ được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn; thứ tự đánh số theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, các tờ bản đồ tỷ lệ nhỏ đánh số trước, các tờ bản đồ tỷ lệ lớn đánh số sau tiếp theo số thứ tự của tờ bản đồ nhỏ.
Trường hợp phát sinh các tờ bản đồ mới trong quá trình sử dụng thì được đánh số tiếp theo số thứ tự tờ bản đồ địa chính có số thứ tự lớn nhất trong đơn vị hành chính cấp xã đó.
7. Tên gọi mảnh trích đo địa chính
Tên gọi của mảnh, trích đo địa chính bao gồm tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã thực hiện trích đo địa chính; hệ tọa độ thực hiện trích đo (VN-2000, tự do); khu vực thực hiện trích đo (địa chỉ thửa đất: số nhà, xứ đồng, thôn, xóm...) và số liệu của mảnh trích đo địa chính.
Số hiệu của mảnh trích đo địa chính gồm số thứ tự mảnh (được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết trong một năm thuộc phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã); năm thực hiện trích, đo địa chính thửa đất; ví dụ: TĐ03-2014.
...
Như vậy, tên gọi mảnh trích đo địa chính bao gồm khu vực thực hiện trích đo. Cụ thể, khu vực này được thể hiện qua địa chỉ thửa đất bao gồm các thông tin như số nhà, xứ đồng, thôn, xóm…
Tên gọi mảnh trích đo địa chính có bao gồm khu vực thực hiện trích đo không? (Hình từ Internet)
Mục đích của việc biên tập mảnh trích đo địa chính là gì?
Căn cứ khoản 4 Điều 18 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về trích đo địa chính quy định như sau:
Trích đo địa chính
...
4. Mảnh trích đo địa chính biên tập ở dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật để thể hiện thửa đất tích đo. Khung và trình bày khung mảnh trích đo địa chính thực hiện theo mẫu quy định tại điểm 3 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này. Trường hợp trích đo địa chính phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, thường xuyên hàng năm thì khung và trình bày khung mảnh trích đo địa chính thực hiện theo mẫu quy định tại điểm 4 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
Mảnh trích đo địa chính được đánh số thứ tự mảnh bằng số Ả rập từ 01 đến hết trong một năm trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.
...
Theo đó, mục đích của việc biên tập mảnh trích đo địa chính là để thể hiện chính xác và rõ ràng thửa đất được trích đo trong một khung hình vuông hoặc hình chữ nhật, đảm bảo các thông tin về vị trí, diện tích và ranh giới của thửa đất được trình bày đầy đủ và chính xác. Cụ thể:
- Biểu diễn ranh giới và diện tích thửa đất: Giúp dễ dàng xác định các đặc điểm hình học của thửa đất trên bản vẽ.
- Tạo sự đồng bộ trong bản vẽ địa chính: Dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật giúp trình bày bản vẽ theo tiêu chuẩn kỹ thuật, dễ dàng quản lý và lưu trữ.
- Phù hợp với quy định pháp lý: Thực hiện theo các mẫu khung bản vẽ đã được quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, với các trường hợp như:
+ Điểm 3 mục III: Áp dụng với trích đo địa chính thông thường.
+ Điểm 4 mục III: Áp dụng khi phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ hoặc thường xuyên hàng năm.
Mảnh trích đo địa chính dạng số có thể được xây dựng bằng gì?
Căn cứ khoản 6 Điều 18 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về trích đo địa chính quy định như sau:
Trích đo địa chính
...
6. Mảnh trích đo địa chính dạng số có thể được xây dựng bằng nhiều phần mềm ứng dụng khác nhau nhưng tệp tin sản phẩm hoàn thành phải được chuyển về khuôn dạng file *.dgn. Ngoài ra, khi thực hiện trích đo địa chính trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000 còn phải nhập đầy đủ các thông tin mô tả về dữ liệu (siêu dữ liệu, metadata) theo quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường kèm theo từng mảnh trích đo địa chính.
7. Mảnh trích đo địa chính dạng giấy được in trên khổ giấy từ A4 đến A0 tùy theo quy mô diện tích thửa đất trích đo và tỷ lệ trích đo để thể hiện được trọn vẹn thửa đất trích đo và đủ vị trí để trình bày khung theo quy định. Giấy in phải có định lượng 120g/m2 trở lên, bằng máy chuyên dụng in bản đồ, chế độ in đạt độ phân giải tối thiểu 1200 x 600 dpi, mực in chất lượng cao, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật máy.
Như vậy, mảnh trích đo địa chính dạng số có thể được xây dựng bằng nhiều phần mềm ứng dụng khác nhau. Tuy nhiên, tệp tin sản phẩm hoàn thành phải được chuyển về khuôn dạng file *.dgn.