Luật Biển Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua ngày 21 tháng 6 năm 2012 gồm bao nhiêu chương, bao nhiêu điều?
Nội dung chính
Luật Biển Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua ngày 21 tháng 6 năm 2012 gồm bao nhiêu chương, bao nhiêu điều?
Luật Biển Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua vào ngày 21 tháng 6 năm 2012, gồm 07 chương và 55 điều. Đây là văn bản pháp lý quan trọng, góp phần khẳng định và bảo vệ vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam trên các vùng biển và thềm lục địa theo Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS 1982).
Nội dung của Luật Biển Việt Nam quy định rõ ràng về các vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia, bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Bên cạnh đó, luật cũng nêu rõ các nguyên tắc quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ biển, đảo, phù hợp với luật pháp quốc tế.
Việc ban hành Luật Biển Việt Nam không chỉ thể hiện quyết tâm bảo vệ chủ quyền quốc gia mà còn giúp điều chỉnh các hoạt động trên biển, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế biển, bảo vệ môi trường và duy trì an ninh hàng hải. Đây là một bước tiến quan trọng trong công tác xây dựng và thực thi pháp luật về biển, góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế.
Luật Biển Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua ngày 21 tháng 6 năm 2012 gồm bao nhiêu chương, bao nhiêu điều? (Hình từ Internet)
Nhà nước có khuyến khích và bảo vệ hoạt động thủy sản của ngư dân trên các vùng biển Việt Nam không?
Căn cứ Điều 5 Luật Biển Việt Nam 2012 quy định như sau:
Chính sách quản lý và bảo vệ biển
1. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và thực hiện các biện pháp cần thiết bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển, đảo và quần đảo, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, phát triển kinh tế biển.
2. Xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, khai thác, bảo vệ các vùng biển, đảo và quần đảo một cách bền vững phục vụ mục tiêu xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư lao động, vật tư, tiền vốn và áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ vào việc sử dụng, khai thác, phát triển kinh tế biển, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, phát triển bền vững các vùng biển phù hợp với điều kiện của từng vùng biển và bảo đảm yêu cầu quốc phòng, an ninh; tăng cường thông tin, phổ biến về tiềm năng, chính sách, pháp luật về biển.
4. Khuyến khích và bảo vệ hoạt động thủy sản của ngư dân trên các vùng biển, bảo hộ hoạt động của tổ chức, công dân Việt Nam ngoài các vùng biển Việt Nam phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, pháp luật quốc tế, pháp luật của quốc gia ven biển có liên quan.
5. Đầu tư bảo đảm hoạt động của các lực lượng làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát trên biển, nâng cấp cơ sở hậu cần phục vụ cho các hoạt động trên biển, đảo và quần đảo, phát triển nguồn nhân lực biển.
6. Thực hiện các chính sách ưu tiên đối với nhân dân sinh sống trên các đảo và quần đảo; chế độ ưu đãi đối với các lực lượng tham gia quản lý và bảo vệ các vùng biển, đảo và quần đảo.
Như vậy, Nhà nước không chỉ khuyến khích mà còn bảo vệ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản của ngư dân trên các vùng biển Việt Nam.
Cụ thể, Nhà nước thực hiện các chính sách đầu tư, hỗ trợ ngư dân về phương tiện, khoa học công nghệ, kỹ thuật đánh bắt và bảo quản hải sản, đảm bảo phát triển bền vững ngành thủy sản. Đồng thời, chính quyền các cấp cũng chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường biển, giúp ngư dân khai thác tài nguyên hợp lý, đảm bảo nguồn lợi lâu dài.