Lời bài hát Đám Giỗ Bên Cồn Lê Tuấn Khang? Bài hát Đám Giỗ Bên Cồn lấy cảm hứng từ bài hát nào?
Nội dung chính
Lời bài hát Đám Giỗ Bên Cồn Lê Tuấn Khang? Bài hát Đám Giỗ Bên Cồn lấy cảm hứng từ bài hát nào?
(1) Lời bài hát Đám Giỗ Bên Cồn Lê Tuấn Khang?
Bài hát Đám Giỗ Bên Cồn Lê Tuấn Khang là ca khúc từ câu nói của Tiktoker nổi tiếng này đã trở thành hiện tượng trên mạng xã hội nhờ giai điệu vui tươi và lời ca phản ánh sinh hoạt văn hóa miền Tây Nam Bộ. Dưới đây là lời bài hát:
Bên Cồn sao đám giỗ quài dị
Đám giỗ bình dân nhưng bên Cồn thuê gánh hát
Đám giỗ chịu chơi ghê thuê ca sĩ quá chừng
Đám giỗ mà chơi sang
Thuê gánh hát hát ba bốn ngày
Bên cồn đám giỗ đang tưng bừng
Hát hò rình rang luôn
Đám giỗ mà hơn đám cưới
Xóm làng thì bơi sang
Đi đám giỗ bên cồn
Bên cồn thì ca vang
Nghe nó lắc lư cái cồn
Mày có chở tao đi được không
Bà đi đâu?
Đi đám giỗ bên cồn
Rồi bà đi chưa?
Mày chở tao mới đi được
Vậy thì leo lên, đi đám giỗ bên cồn…
Lưu ý: Nội dung được sưu tầm chỉ mang tính chất tham khảo.
(2) Bài hát Đám Giỗ Bên Cồn lấy cảm hứng từ bài hát nào?
Bài hát "Đám Giỗ Bên Cồn" là một sáng tác nhạc dựa trên ca khúc "Vọng Cổ Buồn" do ca sĩ Cẩm Ly thể hiện.
Ý tưởng cho Đám Giỗ Bên Cồn Lê Tuấn Khang xuất phát từ các video trên TikTok của anh, trong đó anh cùng mẹ (bà Sáu) thể hiện những đoạn nhạc ngắn về việc đi đám giỗ bên cồn. Những video này nhanh chóng thu hút sự chú ý của cộng đồng mạng, dẫn đến việc sáng tác phiên bản nhạc chế hoàn chỉnh dựa trên giai điệu của "Vọng Cổ Buồn".
Lời bài hát "Đám Giỗ Bên Cồn" phản ánh sinh động văn hóa đám giỗ miền Tây, với những hình ảnh quen thuộc như thuê gánh hát, ca sĩ biểu diễn và không khí tưng bừng của lễ hội. Bài hát đã trở thành hiện tượng trên mạng xã hội, thu hút sự quan tâm và yêu thích của nhiều người.
Lời bài hát Đám Giỗ Bên Cồn Lê Tuấn Khang? Bài hát Đám Giỗ Bên Cồn chế từ bài hát nào? (Hình từ Internet)
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả như thế nào?
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 39 Nghị định 17/2023/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về quyền tác giả và quyền liên quan, thành phần hồ sơ cần thiết để thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau:
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
1. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan (theo mẫu) do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ;
b) 02 bản sao tác phẩm (bao gồm cả bản điện tử) hoặc 02 bản sao bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng;
c) Văn bản ủy quyền nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ủy quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 38 của Nghị định này;
d) Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền:
Tài liệu chứng minh nhân thân đối với cá nhân: 01 bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
Tài liệu chứng minh tư cách pháp lý đối với tổ chức: 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép thành lập hoặc Quyết định thành lập;
Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do giao nhiệm vụ sáng tạo là quyết định giao nhiệm vụ hoặc xác nhận giao nhiệm vụ cho cá nhân thuộc đơn vị, tổ chức đó;
Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do giao kết hợp đồng sáng tạo là hợp đồng, thể lệ, quy chế tổ chức cuộc thi;
Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do được thừa kế là văn bản xác định quyền thừa kế có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật;
Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do được chuyển giao quyền là hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, mua bán, góp vốn bằng văn bản có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật;
Trong trường hợp tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả phải có văn bản cam đoan về việc tự sáng tạo và sáng tạo theo quyết định hoặc xác nhận giao việc; hợp đồng; tham gia cuộc thi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan.
Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo quy định tại khoản này phải là bản gốc hoặc bản sao có công chứng, chứng thực;
đ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
e) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung;
g) Trường hợp trong tác phẩm có sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó theo quy định của pháp luật.
Như vậy, thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả theo quy định trên.