Lên thổ cư đất trồng lúa phải đảm bảo điều kiện gì?
Nội dung chính
Lên thổ cư đất trồng lúa phải đảm bảo điều kiện gì?
Luật Đất đai 2024 quy định việc chuyển mục đích sử dụng đất là quyền của người sử dụng đất theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Luật Đất đai 2024.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp phải tuân thủ điều kiện nhất định của pháp luật.
Theo đó, việc lên thổ cư đất trồng lúa phải đảm bảo các vấn đề:
(1) Xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
Căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
...
Do vậy, lên thổ cư đất trồng lúa phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
(2) Tuân thủ trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Vì lên thổ cư đất trồng lúa thuộc trường hợp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép như đã phân tích tại (1) nên phải tuân theo trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại Điều 227 Luật Đất đai 2024.
(3) Tiêu chí, điều kiện lên thổ cư đất trồng lúa nếu diện tích từ 02 ha trở lên
Trong trường hợp việc lên thổ cư đất trồng lúa từ 02 ha trở lên, còn phải đảm bảo các điều kiện theo khoản 1 Điều 46 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, cụ thể:
- Có phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy định của pháp luật về trồng trọt.
- Có đánh giá sơ bộ tác động môi trường hoặc đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Lên thổ cư đất trồng lúa phải đảm bảo điều kiện gì? (Hình từ Internet)
Chưa lên thổ cư mà xây nhà ở trên đất trồng lúa có được không?
Có thể thấy, đất trồng lúa và đất thổ cư để xây nhà ở có mục đích sử dụng khác nhau. Nên trước khi sử dụng sang mục đích khác phải tiến hành chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 31 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra.
5. Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
6. Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
7. Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Người sử dụng đất có nghĩa vụ sử dụng đất đúng mục đích. Nên việc chưa lên thổ cư mà đã tiến hành xây nhà ở trên đất trồng lúa là vi phạm nghĩa vụ của người sử dụng đất theo pháp luật đất đai.
Chưa lên thổ cư mà xây nhà ở trên đất trồng lúa bị phạt thế nào?
Theo quy định hiện nay, khi người sử dụng đất chưa lên thổ cư mà xây nhà ở trên đất trồng lúa có thể bị phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 8 Nghị định 123/2024/NĐ-CP.
Theo đó:
(1) Phạt tiền:
- Dưới 0,01 héc ta: phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
- Từ 0,01 héc ta đến dưới 0,03 héc ta: phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
- Từ 0,03 héc ta đến dưới 0,05 héc ta: phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
- Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta: phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.
- Từ 0,1 héc ta trở lên: phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
Lưu ý:
- Các mức phạt nêu trên áp dụng đối với hành vi diễn ra thuộc địa giới hành chính của xã. Nếu với hành vi tương tự diễn ra thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt nêu trên đây.
- Các mức phạt nêu trên áp dụng đối với hành vi của cá nhân. Tổ chức có hành vi vi phạm tương tự thì mức phạt bằng 02 lần mức phạt của cá nhân (khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).
(2) Biện pháp khắc phục hậu quả
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.