Kinh phí quản lý, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị do ai đảm bảo?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Kinh phí quản lý, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị do ai đảm bảo? Tổ chức thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được quy định như nào?

Nội dung chính

    Kinh phí quản lý, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị do ai đảm bảo?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 30 Nghị định 15/2025/NĐ-CP quy định quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị như sau:

    Điều 30. Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
    1. Hình thức, tổ chức quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị thực hiện theo quy định của pháp luật về đường sắt, pháp luật về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng và pháp luật khác có liên quan.
    2. Kinh phí quản lý, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị do ngân sách nhà nước đảm bảo.
    [...]

    Như vậy, kinh phí quản lý, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị do ngân sách nhà nước đảm bảo.

    Kinh phí quản lý, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị do ai đảm bảo?

    Kinh phí quản lý, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị do ai đảm bảo? (Hình từ Internet)

    Tổ chức thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được quy định như nào?

    Căn cứ tại khoản 3 Điều 30 Nghị định 15/2025/NĐ-CP quy định về tổ chức thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị như sau:

    - Căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá bảo trì, khối lượng công việc cần thực hiện, kế hoạch quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị và các căn cứ khác (nếu có) theo quy định của pháp luật được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có trách nhiệm lập dự toán chi ngân sách nhà nước về công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu tài sản đường sắt đô thị (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổng hợp, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.

    Trên cơ sở quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước của cơ quan, người có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao dự toán ngân sách nhà nước về công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.

    Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt được thực hiện việc đấu thầu, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công theo quy định của pháp luật; việc đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu; việc đặt hàng thực hiện theo quy định của Chính phủ về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước.

    - Việc sử dụng, quyết toán chi ngân sách nhà nước về công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.

    Phương thức khai thác và nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được quy định như nào?

    Căn cứ tại Điều 32 Nghị định 15/2025/NĐ-CP quy định phương thức khai thác và nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị như sau:

    (1) Phương thức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị:

    - Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị trực tiếp tổ chức khai thác tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 3, Điều 33 Nghị định 15/2025/NĐ-CP.

    - Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định tại khoản 5 Điều 3, Điều 34 Nghị định 15/2025/NĐ-CP.

    (2) Nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt gồm:

    - Phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

    - Tiền thu từ cung cấp dịch vụ sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

    - Tiền thu từ cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.

    - Các khoản thu khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.

    (3) Trong quá trình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị, trường hợp xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông, công trình cấp, thoát nước trên tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thì việc xây dựng, lắp đặt các công trình này trên tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về viễn thông, pháp luật về xây dựng, pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan; không phải lập, phê duyệt Đề án khai thác và thực hiện khai thác theo quy định tại Nghị định 15/2025/NĐ-CP.

    Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc cho phép xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông, công trình cấp, thoát nước trên tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 15/2025/NĐ-CP.

    (4) Trường hợp nhượng quyền để kinh doanh, quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị theo Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (O&M) thì trong thời gian thực hiện hợp đồng, việc nhượng quyền để kinh doanh, quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; không phải lập, phê duyệt Đề án khai thác và thực hiện việc khai thác theo quy định tại Nghị định 15/2025/NĐ-CP.

    saved-content
    unsaved-content
    1